Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa

Hội thứ nhất 11. Phẩm Thí Dụ



Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học bát nhã Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học tĩnh lự, tinh tiến, an nhẫn, tịnh giới, bố thí Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào? Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học bốn tĩnh lự, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học bốn vô lượng, bốn vô sắc định, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào? Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học bốn niệm trụ, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào? Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học không giải thoát môn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào? Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học năm nhãn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học sáu thần thông, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào? Bạch Thế Tôn! Nếu có lời hỏi: Huyễn sĩ năng học Phật mười lực, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Huyễn sĩ năng học bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Được hỏi này, tôi nên đáp thế nào?

Phật bảo: Thiện Hiện! Ta hỏi lại ngươi, tùy ý ngươi đáp. Thiện Hiện này! Nơi ý hiểu sao? Sắc cùng huyễn có khác chăng? Thọ tưởng hành thức cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì sắc chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác sắc. Sắc tức là huyễn, huyễn tức là sắc. Thọ tưởng hành thức cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nhãn xứ cùng huyễn có khác chăng? Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cùng huyền có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì nhãn xứ chẳng khác huyền, huyễn chẳng khác nhãn xứ. Nhãn xứ tức là huyễn, huyễn tức là nhãn xứ. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Sắc xứ cùng huyễn có khác chăng? Thanh hương vị xúc pháp xứ cùng huyền có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì sắc xứ chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác sắc xứ. Sắc xứ tức là huyễn, huyễn tức là sắc xứ. Thanh hương vị xúc pháp xứ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nhãn giới cùng huyễn có khác chăng? Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì nhãn giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác nhãn giới. Nhãn giới tức là huyễn, huyễn tức là nhãn giới. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nhĩ giới cùng huyễn có khác chăng? Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì nhĩ giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác nhĩ giới. Nhĩ giới tức là huyễn, huyễn tức là nhĩ giới. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Tỷ giới cùng huyễn có khác chăng? Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì tỷ giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác tỷ giới. Tỷ giới tức là huyễn, huyễn tức là tỷ giới. Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Thiệt giới cùng huyễn có khác chăng? Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì thiệt giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác thiệt giới. Thiệt giới tức là huyễn, huyễn tức là thiệt giới. Vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Thân giới cùng huyễn có khác chăng? Xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì thân giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác thân giới. Thân giới tức là huyễn, huyễn tức là thân giới. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Ý giới cùng huyễn có khác chăng? Pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì ý giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác ý giới. Ý giới tức là huyễn, huyễn tức là ý giới. Pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Địa giới cùng huyễn có khác chăng? Thủy hỏa phong không thức giới cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì địa giới chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác địa giới. Địa giới tức là huyễn, huyễn tức là địa giới. Thủy hỏa phong không thức giới cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Khổ thánh để cùng huyễn có khác chăng? Tập diệt đạo thánh để cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì khổ thánh đế chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác khổ thánh đế. Khổ thánh để tức là huyễn, huyễn tức là khổ thánh đế. Tập diệt đạo thánh đế cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Vô minh cùng huyễn có khác chăng? Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì vô minh chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác vô minh. Vô minh tức là huyễn, huyễn tức là vô minh. Hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Bốn tĩnh lự cùng huyễn có khác chăng? Bốn vô lượng, bốn vô sắc định cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì bốn tĩnh lự chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác bốn tĩnh lự. Bốn tĩnh lự tức là huyễn, huyễn tức là bốn tĩnh lự. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Bốn niệm trụ cùng huyễn có khác chăng? Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì bốn niệm trụ chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác bốn niệm trụ. Bốn niệm trụ tức là huyễn, huyễn tức là bốn niệm trụ. Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Không giải thoát môn cùng huyễn có khác chăng? Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì không giải thoát môn chẳng khác huyễn, huyền chẳng khác không giải thoát môn. Không giải thoát môn tức là huyễn, huyễn tức là không giải thoát môn. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Bố thí Ba la mật đa cùng huyễn có khác chăng? Tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì bố thí Ba la mật đa chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác bố thí Ba la mật đa. Bố thí Ba la mật đa tức là huyễn, huyễn tức là bố thí Ba la mật đa. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Năm nhãn cùng huyễn có khác chăng? Sáu thần thông cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì năm nhãn chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác năm nhãn. Năm nhãn tức là huyễn, huyễn tức là năm nhãn. Sáu thần thông cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Phật mười lực cùng huyễn có khác chăng? Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì Phật mười lực chẳng khác huyện, huyễn chẳng khác Phật mười lực. Phật mười lực tức là huyễn, huyễn tức là Phật mười lực. Bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí cũng lại như vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề cùng huyễn có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề chẳng khác huyễn, huyễn chẳng khác Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề. Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tức là huyễn, huyễn tức là Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề.

Phật bảo: Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Huyễn có tạp nhiễm có thanh tịnh chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Huyễn có sanh có diệt chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học Bát nhã Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học tĩnh lự, tinh tiến, an nhẫn, tịnh giới, bố thí Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao ? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học bốn tĩnh lự, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học bốn vô lượng, bốn vô sắc định, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học bốn niệm trụ, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học không giải thoát môn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học năm nhãn, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học sáu thần thông, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học Phật mười lực, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Nếu pháp không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Pháp khác năm uẩn thảy tưởng thảy tưởng, giả lập lời nói, có Bồ tát Ma ha tát chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Duy đối năm uẩn pháp thảy tưởng thảy tưởng, giả lập lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát ư Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Đúng như vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Đây duy đối năm uẩn pháp thảy tưởng thầy tướng, giả lập lời nói ấy, có tạp nhiễm, có thanh tịnh, có sanh, có diệt chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải như vậy. Thiện Hiện Mỗi ý hiểu sao? Nếu pháp không có tướng, không có thầy tưởng, không có giả lập, không có lời, không danh không giả danh, không thân không thân nghiệp, không ngữ không ngữ nghiệp, không ý không ý nghiệp, không tạp nhiễm không thanh tịnh, không sanh không diệt, là pháp này năng học Bát nhà Ba la mật đa cho đến nhất thiết tướng trí, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy, Phật bảo: Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát năng lấy được vô sở đắc như vậy mà làm phương tiện học Bát nhã Ba là một đa, cho đến nhất thiết tướng trí. Phải biết Bồ tát Ma ha tát này, năng thành xong được Nhất thiết trí trí.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Nếu Bồ tát Ma ha tát muốn chứng Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề, khi tu học Bát nhà Ba là mặt đã phải như huyễn sĩ tu học. Bát nhà Ba là một đa, đối tất cả sự vật không chỗ phân biệt. Vì sao thép Vi phải biết huyễn sĩ tức năm uẩn thảy, năm uốn thấy tức huyễn sĩ vậy.

Phật bảo: Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Như huyễn năm uẩn thủy năng học Bát nhã Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải như vậy. Vì sao thế? Vì như huyễn năm uẩn thảy này, lấy vô tánh làm tự tánh, vô tánh tự tánh bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Như mộng, như vang, như bóng sáng, như tượng, như không hoa, như ánh nắng, như thành tầm hương, như biến hóa năm uẩn thảy, năng học Bát nhã Ba la mật đa, thành xong Nhất thiết trí trí chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì như mộng năm uẩn thảy này, cho đến như biến hóa năm uẩn thảy, lấy vô tánh làm tự tánh, vô tánh tự tánh bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Nơi ý hiểu sao? Pháp như huyễn thảy năm uẩn thảy này, đều có khác chăng? Thiện Hiện đáp: Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Vì sao thế? Vì sắc thọ tưởng hành thức như huyễn thảy này, tức là sắc thọ tưởng hành thức như mộng thảy. Sắc thọ tưởng hành thức như huyễn thảy này, tức là sáu căn thảy như huyễn thảy. Sáu căn thảy như huyễn thảy này, tức là sắc thọ tưởng hành thức như huyễn thảy. Vì đều bởi nội không bất khả đắc vậy, cho đến đều bởi vô tánh tự tánh không bất khả đắc vậy.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện lại thưa Phật nữa: Bạch Thế Tôn! Tân phát thủ Đại thừa Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia hầu không kinh-khủng-bố chăng? Phật bao: Thiện Hiện! Tân phát thú Đại thừa Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nếu không có phương tiện khéo léo chẳng được bạn lành nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, là tâm kia có kinh có khủng có bố.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Những Bồ tát Ma ha tát bậc nào khi tu hành Bát nhà Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố? Phật bảo: Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán sát tướng sắc thường vô thường bất khả đắc; quán tưởng thọ tưởng hành thức thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc lạc khổ bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc không bất không bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng thọ tưởng hành thức tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quân tướng thọ tưởng hành thức viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố!

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn xứ thường vô thường bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn xứ lạc khổ bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn xứ ngã vô ngã bất khả đắc; quán tưởng nhĩ tỷ thiệt thân ỷ xứ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhãn xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhân xứ không bất không bất khả đắc; quán tưởng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn xứ vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhãn xứ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhãn xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc xứ thường vô thường bất khả đắc; quán tướng thanh hương vị xúc pháp xứ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc xứ lạc khổ bất khả đắc; quán tướng thanh hương vị xúc pháp xử lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng sắc xứ ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng thanh hương vị xúc pháp xứ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc; quần tướng thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc xứ không bất không bất khả đắc; quán tưởng thanh hương vị xúc pháp xử không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quản tướng sắc xứ vô tướng hữu tướng. bất khả đắc; quần tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng sắc xứ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quân tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quản tướng sắc xử tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng thanh hương vị xúc pháp xử tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng sắc xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quân tướng thanh hương vị xúc pháp xử viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì cổ phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thảm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhân giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhân giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng thân giới, xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng ý giới, pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới thường vô thường bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới lạc khổ bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới không bất không bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới vô tưởng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tưởng thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng địa giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng thủy hỏa phong không thức giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để thường vô thường bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để lạc khổ bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh đế lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh đế tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để không bất không bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh đế vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh đế vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng khổ thánh để viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng tập diệt đạo thánh để viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh thường vô thường bất khả đắc; quản tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh lạc khổ bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh không bất không bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng vô minh viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự thường vô thường bất khá đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự lạc khổ bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự không bất không bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quản tướng bốn tĩnh lự vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quản tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn tĩnh lự viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ thường vô thường bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ lạc khổ bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ không bất không bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ vô tưởng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bốn niệm trụ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn thường vô thường bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn lạc khổ bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng không giải thoát môn ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn không bất không bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng không giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng không giải thoát môn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quân tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa thường vô thường bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa lạc khổ bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa không bất không bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng bố thí Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn thường vô thường bất khả đắc; quán tưởng sáu thần thông thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn lạc khổ bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng năm nhãn ngã vô ngã bất khả đắc; quán tưởng sáu thần thông ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn không bất không bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tưởng sáu thần thông tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng năm nhãn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng sáu thần thông viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực thường vô thường bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường vô thường bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực lạc khổ bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở ủy cho đến nhất thiết tướng trí lạc khổ bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực ngã vô ngã bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí ngã vô ngã bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực tịnh bất tịnh bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí tịnh bất tịnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực không bất không bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí không bất không bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực vô tướng hữu tướng bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở ủy cho đến nhất thiết tướng trí vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng Phật mười lực tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tưởng Phật mười lực viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; quán tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, vì có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tác lên quán này, lại khởi lên niệm đây: Ta phải đem vô sở đắc làm phương tiện, vì các hữu tình thuyết tướng tất cả pháp thường vô thường bất khả đắc, tướng lạc khổ bất khả đắc, tướng ngã vô ngã bất khả đắc, tướng tịnh bất tịnh bất khả đắc, tướng không bất không bất khả đắc, tướng vô tướng hữu tướng bất khả đắc, tướng vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, tướng viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Thiện Hiện! Đấy là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước bố thí Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ bố thí Ba la mật đa đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên dùng tâm Thanh văn, Độc giác, quán tưởng tất cả pháp thường vô thường bất khả đắc, tướng lạc khổ bất khả đắc, tướng ngã vô ngã bất khả đắc, tướng tịnh bất tịnh bất khả đắc, tướng không bất không bất khả đắc, tướng vô tướng hữu tướng bất khả đắc, tướng vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, tướng viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, đem vô sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Đấy là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước tịnh giới Ba la mật da. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ tịnh giới Ba la mật đa đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đem vô sở đắc làm phương tiện, quán tướng tất cả pháp thường vô thường bất khả đắc, tướng lạc khổ bất khả đắc, tướng ngã vô ngã bất khả đắc, tướng tịnh bất tịnh bất khả đắc, tướng không bất không bất khả đắc, tướng vô tướng hữu tướng bất khả đắc, tướng vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, tướng viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, năng với trong ấy an nhẫn vui vẻ được. Thiện Hiện! Đây là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước an nhẫn Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ an nhẫn Ba la mật đa đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên dùng tâm Nhất thiết trí trí quán tướng tất cả pháp thường vô thường bất khả đắc, tướng lạc khổ bất khả đắc, tướng ngã vô ngã bất khả đắc, tướng tịnh bất tịnh bất khả đắc, tướng không bất không bất khả đắc, tướng vô tướng hữu tướng bất khả đắc, tướng vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, tướng viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Tuy đem vô sở đắc làm phương tiện, mà thường chẳng bỏ tác ý tương ưng với Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước tinh tiến Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ tinh tiến Ba la mật đa đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên đem tâm Thanh văn, Độc giác quán tướng tất cả pháp thường vô thường bất khả đắc, tướng lạc khổ bất khả đắc, tướng ngã vô ngã bất khả đắc, tướng tịnh bất tịnh bất khả đắc, tướng không bất không bất khả đắc, tướng vô tướng hữu tướng bất khả đắc, tướng vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, tướng viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, đem vô sở đắc làm phương tiện vậy. Với trong ấy chẳng nên khởi tâm Thanh văn, Độc giác và các tâm phi thiện mà làm tán động. Thiện Hiện! Đấy là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước tĩnh lự Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ tĩnh lự Ba la mật đa đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, tác lên quán như vầy: Chẳng phải không sắc nên sắc mới không, vì sắc tức là không, không tức là sắc. Thọ tưởng hành thức cũng lại như vậy. Chẳng phải không nhãn xứ nên nhãn xứ mới không, vì nhãn xứ tức là không, không tức là nhãn xứ. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng lại như vậy. Chẳng phải không sắc xứ nên sắc xứ mới không, vì sắc xứ tức là không, không tức là sắc xứ. Thanh hương vị xúc pháp xử cũng lại như vậy. Chẳng phải không nhãn giới nên nhãn giới mới không, vì nhãn giới tức là không, không tức là nhãn giới. Sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không nhĩ giới nên nhĩ giới mới không, vì nhĩ giới tức là không, không tức là nhĩ giới. Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không tỷ giới nên tỷ giới mới không, vì tỷ giới tức là không, không tức là tỷ giới. Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không thiệt giới nên thiệt giới mới không, vì thiệt giới tức là không, không tức là thiệt giới. Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không thân giới nên thân giới mới không, vì thân giới tức là không, không tức là thân giới. Xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không ý giới nên ý giới mới không, vì ý giới tức là không, không tức là ý giới. Pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng lại như vậy. Chẳng phải không địa giới nên địa giới mới không, vì địa giới tức là không, không tức là địa giới. Thủy hỏa phong không thức giới cũng lại như vậy. Chẳng phải không khổ thánh để nên khổ thánh để mới không, vì khổ thánh để tức là không, không tức là khổ thánh đế. Tập diệt đạo thánh đế cũng lại như vậy. Chẳng phải không vô minh nên vô minh mới không, vì vô minh tức là không, không tức là vô minh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não cũng lại như vậy. Chẳng phải không bốn tĩnh lự nên bốn tĩnh lự mới không, vì bốn tĩnh lự tức là không, không tức là bốn tĩnh lự. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định cũng lại như vậy. Chẳng phải không bốn niệm trụ nên bốn niệm trụ mới không, vì bốn niệm trụ tức là không, không tức là bốn niệm trụ. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi cũng lại như vậy. Chẳng phải không không giải thoát môn nên không giải thoát môn mới không, vì không giải thoát môn tức là không, không tức là không giải thoát môn. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn cũng lại như vậy. Chẳng phải không bố thí Ba la mật đa nên bố thí Ba la mật đa mới không, vì bố thí Ba la mật đa tức là không, không tức là bố thí Ba la mật đa. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa cũng lại như vậy. Chẳng phải không năm nhãn nên năm nhãn mới không, vì năm nhãn tức là không không tức là năm nhãn. Sáu thần thông cũng lại như vậy. Chẳng phải không Phật mười lực nên Phật mười lực mới không, vì Phật mười lực tức là không, không tức là Phật mười lực. Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí cũng lại như vậy. Thiện Hiện! Đấy là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không chấp trước bát nhã Ba la mật đa. Bồ tát Ma ha tát như vậy, do nhờ bát nhà Ba la mật đã đây, có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhà Ba la mật đa thẳm sau như vậy, làm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Bảy giờ, Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba là một đã được các bạn lành nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhà Ba la mật đa thảm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bối

Phật bảo: Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc thường vô thường bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng sắc lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng sắc ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng sắc tịnh bất tịnh bắt khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng sắc không bất không bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng sắc vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng sắc vỏ nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức võ nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng sắc tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng sắc viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng thọ tưởng hành thức viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ thường vô thường bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tưởng nhân xứ lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn xứ ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng nhân xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn xứ không bất không bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn xứ vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô tưởng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn xứ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xử vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng nhân xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba La mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ thường vô thường bất khá đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xử thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng thành hương vị xúc pháp xứ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ không bất không bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vô tướng hữu tướng bất khá đắc. Thuyết tướng sắc xứ về nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vỏ nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xử tịch tĩnh bất tịch tỉnh bất khả đắc. Thuyết tướng sắc xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật da thẳm sâu như vậy, tám kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thị thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng nhân giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhãn giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba La mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng nhĩ giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tất khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba La mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tưởng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng tỷ giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đây là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tắt Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tưởng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng thiệt giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng thân giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tưởng ý giới lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới không bất không bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng ý giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới thường vô thường bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới không bất không bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng địa giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để thường vô thường bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh để lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh đế ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh để tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh đế không bất không bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh để vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh đế vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng khổ thánh để viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng tập diệt đạo thánh để viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khố ưu não ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh không bất không bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng vô minh viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tưởng hành cho đến lão tử sầu thân khổ ưu não viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tất khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lãnh này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự không bất không bất khả đắc; thuyết tướng bốn vệ lượng, bốn vô sắc định không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự vô tưởng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng bốn tĩnh lự viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ không bất không bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng bốn niệm trụ viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn không bất không bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng không giải thoát môn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa lạc khổ bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa ngã vô ngã bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa tịnh bất tịnh bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa không bất không bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa vô tướng hữu tướng bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng bố thí Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly bất khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn thường vô thường bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn không bất không bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng năm nhãn viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng sáu thần thông viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực thường vô thường bất khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường vô thường bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực lạc khổ bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí lạc khổ bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực ngã vô ngã bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí ngã vô ngã bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực tịnh bất tịnh bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí tịnh bất tịnh bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực không bất không bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí không bất không bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực vô tướng hữu tướng bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí vô tướng hữu tướng bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí vô nguyện hữu nguyện bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh bất khả đắc. Thuyết tướng Phật mười lực viễn ly bất viễn ly bất khả đắc, thuyết tướng bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí viễn ly bất viễn ly bất khả đắc. Và khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu bốn tĩnh lự bất khả đắc; thuyết pháp tu bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu bốn niệm trụ bất khả đắc; thuyết pháp tu bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu không giải thoát môn bất khả đắc; thuyết pháp tu vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu bố thí Ba la mật đa bất khả đắc; thuyết pháp tu tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu năm nhãn bất khả đắc; thuyết pháp tu sáu thần thông bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn lành của các Bồ tát Ma ha tát là nếu năng đem vô sở đắc làm phương tiện, tuy là thuyết pháp tu Phật mười lực bất khả đắc; thuyết pháp tu bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất khả đắc. Mà khuyên y pháp này siêng tu căn lành, chẳng cho hồi hướng Thanh văn, Độc giác, duy khiến chứng được Nhất thiết trí trí. Thiện Hiện! Đấy là bạn lành của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, được bạn lành này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia chẳng kinh chẳng khủng chẳng bố.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nên nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố?

Phật bảo: Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành Bát nhã Ba la mật đa, với tu Bát nhã Ba la mật đa có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành tĩnh lự, tinh tiến, an nhẫn, tịnh giới, bố thí Ba la mật đa; với tu tĩnh lự cho đến bố thí Ba la mật đa có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành bốn tĩnh lự, với tu bốn tĩnh lự có sở dắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành bốn vô lượng, bốn vô sắc định; với tu bốn vô lượng, bốn vô sắc định có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành bốn niệm trụ, với tu bốn niệm trụ có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi; với tu bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành không giải thoát môn, với tu không giải thoát môn có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành vô tướng, vô nguyện giải thoát môn; với tu vô tướng, vô nguyện giải thoát môn có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành năm nhãn, với tu năm nhãn có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành sáu thần thông, với tu sáu thần thông có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành Phật mười lực, với tu Phật mười lực có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí tu hành bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí; với tu bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán sắc nội không, ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không; với quán sắc không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thọ tưởng hành thức nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán thọ tưởng hành thức không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán nhãn xứ nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán nhãn xứ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán sắc xứ nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán sắc xứ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thanh hương vị xúc pháp xứ nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán thanh hương vị xúc pháp xứ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán nhãn giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán nhãn giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán nhĩ giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán nhĩ giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán tỷ giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán tỷ giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thiệt giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán thiệt giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thân giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán thân giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán ý giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán ý giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhà Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán địa giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán địa giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán thủy hỏa phong không thức giới nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán thủy hỏa phong không thức giới không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán khổ thánh đế nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán khổ thánh để không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán tập diệt đạo thánh đế nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán tập diệt đạo thánh để không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thắm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán vô minh nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán vô minh không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba La mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bốn tĩnh lự nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán bốn tĩnh lự không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bốn niệm trụ nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán bốn niệm trụ không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lia tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán không giải thoát môn nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán không giải thoát môn không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bố thí Ba la mật đa nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán bố thí Ba la mật đa không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhà Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán năm nhãn nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán năm nhãn không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán sáu thần thông nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán sáu thần thông không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Thiện Hiện! Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán Phật mười lực nội không cho đến vô tánh tự tánh không, với quán Phật mười lực không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Lìa tâm tương ưng Nhất thiết trí trí quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí nội không cho đến vô tánh tự tánh không; với quán bốn vô sở úy cho đến nhất thiết tướng trí không, có sở đắc, có sở cậy, vì đem hữu sở đắc làm phương tiện vậy. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát như vậy khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, không có phương tiện khéo léo, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Bấy giờ, Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Sao gọi là Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa bị các bạn ác nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố?

Phật bảo: Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là hoặc dạy nhàm lìa pháp tương ưng Bát nhã Ba la mật đa, hoặc dạy nhàm lìa pháp tương ưng tĩnh lự, tinh tiến, an nhẫn, tịnh giới, bố thí Ba la mật đa. Nghĩa là bảo như thế này: “ Khốn thay! Thiện nam tử! Các ngươi đối với sáu pháp tương ưng ‘đến bờ bên kia’ này chẳng nên tu học. Sở vì sao? Vì pháp này nhất định chẳng phải Như Lai thuyết ra, mà đây là kẻ văn tụng vọng chế tạo ra. Vậy nên các ngươi chẳng cần nghe học, chẳng nên thọ trì, chẳng nên đọc tụng, chẳng nên suy nghĩ, chẳng nên tầm cứu và chẳng nên vì kẻ khác tuyên thuyết khai thị”. Thiện Hiện! Đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát, là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Phật đến giáo hóa Bồ tát Ma ha tát nhàm lìa sáu Ba la mật đa. Nói: Thiện nam tử! Ngươi nay tu làm chi Bát nhã Ba La mật đa này, người nay tu làm chi tĩnh lự, tinh tiến, an nhẫn, tịnh giới, bố thí Ba la mật đa này. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Phật đến vì Bồ tát Ma ha tát nói pháp tương ưng của Thanh văn, Độc giác. Tức là Khế kinh cho đến Luận nghị, phân biệt khai thị, khuyên khiến tu học. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Phật đến chỗ Bồ tát Ma ha tát nói: Thiện nam tử! Dường như không có chủng tánh Bồ tát, không có chơn thật Bồ đề tâm, chẳng năng chứng được bậc Bất thối chuyển, cũng chẳng năng chứng được Vô thượng Bồ đề. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Phật đến chỗ Bồ tát Ma ha tát nói: “Thiện nam tử! Sắc không, không có ngã và ngã sở; thọ tưởng hành thức không, không có ngã và ngã sở. Nhãn xứ không, không có ngã và ngã sở; nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không không có ngã và ngã sở. Sắc xứ không, không có ngã và ngã sở; thanh hương vị xúc pháp xứ không không có ngã và ngã sở. Nhãn giới không, không có ngã và ngã sở; sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Nhĩ giới không, không có ngã và ngã sở; thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Tỷ giới không, không có ngã và ngã sở; hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Thiệt giới không, không có ngã và ngã sở; vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Thân giới không, không có ngã và ngã sở; xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Ý giới không, không có ngã và ngã sở; pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có ngã và ngã sở. Địa giới không, không có ngã và ngã sở; thủy hỏa phong không thức giới không, không có ngã và ngã sở. Khổ thánh để không, không có ngã và ngã sở; tập diệt đạo thánh để không, không có ngã và ngã sở. Vô minh không, không có ngã và ngã sở; hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không, không có ngã và ngã sở. Bốn tĩnh lự không, không có ngã và ngã sở; bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, không có ngã và ngã sở. Bốn niệm trụ không, không có ngã và ngã sở; bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không, không có ngã và ngã sở. Không giải thoát môn không, không có ngã và ngã sở; vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, không có ngã và ngã sở. Bố thí Ba la mật đa không, không có ngã và ngã sở; tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không, không có ngã và ngã sở. Năm nhãn không, không có ngã và ngã sở; sáu thần thông không, không có ngã và ngã sở. Phật mười lực không, không có ngã và ngã sở; bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tưởng trí không, không có ngã và ngã sở. Khốn thay! Thiện nam tử! Các pháp đều trống không, không có ngã và ngã sở, ai năng tu tập sáu pháp đến bờ bên kia, ai lại năng chứng được Vô thượng Bồ đề, dù cho chứng được Bồ đề để dùng làm cái gì?”. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đan bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Độc giác đến chỗ Bồ tát Ma ha tát nói: “Thiện nam tử! Mười phương đều trống không, chư Phật, Bồ tát và chúng Thanh văn đều vô sở hữu”. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Thanh văn đến chỗ Bồ tát Ma ha tát chê hủy pháp tương ưng Nhất thiết trí trí, gợi ý khiến rất nhàm lìa; ngợi khen pháp tương ưng Thanh văn, Độc giác, gợi ý khiến cực yêu chuộng. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng thân giáo sư mô phạm đến chỗ Bồ tát Ma ha tát, dạy khiến nhàm lìa thắng hạnh Bồ tát là bốn niệm trụ cho đến tám thánh đạo chi, bố thí Ba la mật đa cho đến bát nhã Ba la mật đa. Và nhàm lìa Nhất thiết trí trí là năm nhãn, sáu thần thông, Phật mười lực cho đến nhất thiết tướng trí. Chỉ dạy khiến tu tập không, vô tướng, vô nguyện ba môn giải thoát. Bảo: “ Người học pháp này mau chứng Thanh văn, hoặc quả Độc giác rốt ráo an vui, dùng làm gì cần khổ cầu chứng Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề”. Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng cha mẹ đến chỗ Bồ tát Ma ha tát bảo rằng: “Con con! Ngươi nên siêng năng cầu chứng quả Dự lưu, Nhất lại, Bất hoàn, A la hán, được đủ lìa hẳn sanh tử đại khổ, mau chứng Niết bàn rốt ráo an vui, dùng chi xa đến Vô thượng Bồ đề. Kẻ cầu Bồ đề cần phải trải qua vô lượng vô số đại kiếp luân hồi sanh tử, giáo hóa hữu tình, xả thân xả mạng, chặt lóng chặt đốt, uống tự cần khổ, nào ai mang ơn người! Cầu pháp Bồ đề, hoặc đắc bất đắc…” Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Bí số thảy đến chỗ Bồ tát Ma ha tát, đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc thường vô thường khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc lạc khổ khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc không bất không khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng thọ tưởng hành thức viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ thường vô thường khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ lạc khổ khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ không bất không khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn xứ viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ thường vô thường khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ lạc khổ khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ không bất không khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng thanh hương vị xúc pháp xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng sắc xứ viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng thành hương vị xúc pháp xử viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới thường vô thường khá đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới không bất không khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhãn giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới không bất không khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng nhĩ giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới không bất không khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng tỷ giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã

vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới không bất không khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thiệt giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới không bất không khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng thân giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khá đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới không bất không khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng ý giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới thường vô thường khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới lạc khổ khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới ngã vô ngã khá đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới không bất không khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới vô tướng hữu tướng khá đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới vô nguyện hữu nguyện khá đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng địa giới viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng thủy hỏa phong không thức giới viễn ly bất viễn ly khá đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh đế thường vô thường khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để lạc khổ khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để không bất không khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng khổ thánh để viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng tập diệt đạo thánh để viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh thường vô thường khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh lạc khổ khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh không bất không khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng vô minh viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự thường vô thường khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự lạc khổ khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự không bất không khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn tĩnh lự viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ thường vô thường khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chỉ thường vô thường khá đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ lạc khổ khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ ngã vô ngã khá đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ không bất không khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bốn niệm trụ viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn thường vô thường khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn lạc khổ khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn không bất không khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng không giải thoát món viễn ly bắt viễn ly khả đắc; thuyết tướng võ tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thi Ba la mật đa thường vô thường khá đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thì Ba la mật đa lạc khổ khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tỉnh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba là một đa lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba là một đa ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thì Ba la mật đa tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhàn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa không bất không khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không bất không khá đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa vô tướng hữu tưởng khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô tướng hữu tướng khả dắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tỉnh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba là một đạ vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tỉnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng bố thí Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng tịnh giới, an nhãn, tỉnh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly khá đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn thường vô thường khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn lạc khổ khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tưởng năm nhãn ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông ngã vô ngã khá đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn không bất không khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng năm nhãn viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng sáu thần thông viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực thường vô thường khá đắc; thuyết tướng bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường vô thường khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực lạc khổ khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí lạc khổ khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực ngã vô ngã khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ngã vô ngã khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực tịnh bất tịnh khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịnh bất tịnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực không bất không khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không bất không khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực vô tướng hữu tướng khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô tướng hữu tướng khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực vô nguyện hữu nguyện khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô nguyện hữu nguyện khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh khả đắc. Đem hữu sở đắc làm phương tiện, thuyết tướng Phật mười lực viễn ly bất viễn ly khả đắc; thuyết tướng bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí viễn ly bất viễn ly khả đắc.

Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố.

Lại nữa, Thiện Hiện! Kẻ bạn ác của các Bồ tát Ma ha tát là nếu chẳng vì nói việc ma lỗi ma, nghĩa là có ác ma giả làm hình tượng Bồ tát Ma ha tát đến chỗ Bồ tát Ma ha tát dạy quán nội không có sở đắc; dạy quán ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không có sở đắc. Dạy tu bốn tĩnh lự có sở đắc; dạy tu bốn vô lượng, bốn vô sắc định có sở đắc. Dạy tu bốn niệm trụ có sở đắc; dạy tu bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chỉ có sở đắc. Dạy tu không giải thoát môn có sở đắc; dạy tu vô tướng, vô nguyện giải thoát môn có sở đắc. Dạy tu bố thí Ba la mật đa có sở đắc; dạy tu tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa có sở đắc. Dạy tu năm nhãn có sở đắc, dạy tu sáu thần thông có sở đắc. Dạy tu Phật mười lực có sở đắc; dạy tu bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí có sở đắc.

Thiện Hiện! Nếu chẳng vì nói những việc như vậy thảy khiến cho giác ngộ, đấy là bạn ác của Bồ tát Ma ha tát. Nếu Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, bị phải bạn ác này nhiếp thọ, nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như vậy, tâm kia có kinh có khủng có bố. Vậy nên Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối với các bạn ác cần phải mau mau bỏ lìa.


Tip: You can use left, right, A and D keyboard keys to browse between chapters.