Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa

Hội Thứ Nhất 07. Phẩm Dạy Bảo Dạy Trao



Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện: Ngươi dùng biện tài, phải vì chúng Bồ tát Ma ha tát tuyên nói pháp tương ưng Bát nhã Ba la mật đa, dạy bảo dạy trao các Bồ tát Ma ha tát khiến tu học cho cứu cánh nơi Bát nhã Ba la mật đa. Lúc đó, chúng các Bồ tát Ma ha tát và Đại Thanh văn, Thiên, Long, Dược xoa, người và phi người thảy đều khởi nghĩ này: Nay Tôn giả Thiện Hiện, vì là dùng sức tự huệ biện tài, phải vì chúng Bồ tát Ma ha tát tuyên nói pháp tương ưng Bát nhã Ba la mật đa, dạy bảo dạy trao các Bồ tát Ma ha tát khiến tu học cho cứu cánh nơi Bát nhã Ba la mật đa, hay là phải nhờ sức oai thần của Phật ư?

Cụ thọ Thiện Hiện biết chỗ tâm nghĩ của chúng các Bồ tát Ma ha tát và Đại Thanh văn, Thiên, Long, Dược xoa, người và phi người thảy, liền bảo cụ thọ Xá Lợi Tử rằng: Đệ tử các Đức Phật thuyết ra pháp giáo, phải biết đều nhờ sức oai thần của Phật. Vì sao thể? Ngài Xá Lợi Tử! Các Đức Phật vì kia tuyên nói pháp yếu, kia nhờ Phật dạy, ròng siêng tu học, bèn năng chứng được thực tánh các pháp. Do đấy mới vì kẻ khác có tuyên nói pháp gì đều cùng pháp tánh được chẳng trái nhau. Cho nên lời Phật nói ra như đèn truyền soi. Ngài Xá Lợi Tử! Tôi nay phải nhờ oai thần Phật gia bị, vì chúng các Bồ tát Ma ha tát tuyên nói pháp tương ưng Bát nhã Ba la mật đa, dạy bảo dạy trao các Bồ tát Ma ha tát khiến cho cứu cánh tu học nơi Bát nhã Ba la mật đa, chớ chẳng phải dùng sức tự huệ biện tài nơi mình. Sở vì sao? Vì pháp chẳng tương ưng thậm thâm Bát nhã Ba la mật đa, phải cảnh giới của Thanh văn, Độc giác.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật: Bạch Thế Tôn! Như Phật đã sắc Ngươi dùng biện tài, phải vì chúng các Bồ tát Ma ha tát tuyên nói pháp tương ưng Bát nhã Ba la mật đa, dạy bảo dạy trao các Bồ tát Ma ha tát khiến cho cứu cánh tu học nơi Bát nhã Ba la mật đa. Thế Tôn! Trong đây pháp nào gọi là Bồ tát Ma ha tát, lại có pháp nào gọi là Bát nhã Ba la mật đa? Thế Tôn! Tôi chẳng thấy có pháp khá gọi Bồ tát Ma ha tát, cũng chẳng thấy có pháp khá gọi Bát nhã Ba la mật đa. Hai tên như thế cũng chẳng thấy có. Thể làm sao bảo tôi vì chúng các Bồ tát Ma ha tát tuyên nói pháp tương ưng Bát nhà Ba la mật đa, dạy bảo dạy trao khiến cho cứu cánh tu học nơi Bát nhã Ba la mật đa

Phật nói: Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát chỉ có tên gọi là Bồ tát Ma ha tát. Bát nhã Ba la mật đa cũng chỉ có tên gọi là Bát nhã Ba la mật đa. Hai tên như vậy cũng chỉ có tên. Thiện Hiện! Hai tên này chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói. Giả danh như thế chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện phải biết: Ví như ngã chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi đó là ngã. Như vậy hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, khiến tác giả, khởi giả, khiến khởi giả, thọ giả, khiến thọ giả, tri giả, kiến giả cũng chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là hữu tình cho đến kiến giả. Tất cả như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như thể chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài chẳng ở giữa hai v

bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như sắc chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi đó là sắc. Như vậy thọ tưởng hành thức cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là thọ tưởng hành thức. Tất cả như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nhãn xứ chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhãn xứ. Như vậy nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thể chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thầy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhĩ tỷ thiệt thân ý xử. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như sắc xứ chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là sắc xứ. Như vậy thanh hương vị xúc pháp xứ cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là thanh hương vị xúc pháp xứ. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy, chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nhãn giới chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhẫn giới. Như vậy nhĩ tỷ thiệt thân ý giới cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thể chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhĩ tỷ thiệt thân ỷ giới. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như sắc giới chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là sắc giới. Như vậy thanh hương vị xúc pháp giới cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là thanh hương vị xúc pháp giới. Như vậy, tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy, chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nhãn thức giới chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhãn thức giới. Như vậy nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nhãn xúc chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhãn xúc. Như vậy nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc. Như vậy, tất cả chỉ có giá danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ. Như vậy nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ cũng chỉ là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy, chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như nội thân có những: đầu, cổ, vai gánh, bắp tay, tay, cánh tay, bụng, vai sau, ngực, hông, lưng, sườn, xương sống, đùi vế, đầu gối, bắp vế, cẳng chân, bàn chân thảy chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là nội thân có những đầu cổ cho đến bàn chân. Như vậy, tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như ngoại sự có những cỏ cây, gốc thân nhánh lá hoa trái thảy vật chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là ngoại sự có những cỏ cây gốc thân nhánh lá hoa trái thảy vật. Như vậy, tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như vậy, chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy, chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như quá khứ vị lai hiện tại tất cả Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là quá khứ vị lai hiện tại tất cả Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như vậy, chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như thế chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vi bất khả đắc vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ví như việc huyễn, cảnh mộng, tiếng vang, tượng gương, ánh nắng, bóng sáng, hoặc là thành quách tầm hương biến hóa thảy việc, chỉ là giả danh. Giả danh như thế chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là việc huyễn cho đến biến hóa thủy việc. Như vậy tất cả chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy. Thiện Hiện! Như vậy, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai tên này đều là giả pháp. Pháp giả như vậy, chẳng sanh chẳng diệt, duy có tưởng thảy tưởng thi thiết lời nói, gọi là Bồ tát Ma ha tát, gọi là Bát nhã Ba la mật đa và hai tên này. Ba món như vậy chỉ có giả danh. Các giả danh này chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở giữa hai vì bất khả đắc vậy.

Thiện Hiện! Như vậy, các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả pháp, danh giả pháp giả và dạy trao cũng giả, nên chính tu học.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán sắc hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán sắc hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán sắc hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán sắc hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán sắc hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán sắc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán sắc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán sắc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh. Chẳng nên quán sắc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly. Chẳng nên quán sắc hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán sắc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán sắc hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán sắc hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán sắc hoặc hữu tội hoặc vô tội. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc hữu tội hoặc vô tội. Chẳng nên quán sắc hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán sắc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc thể gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán sắc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán sắc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán sắc hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán sắc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán thọ tưởng hành thức hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhãn xứ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhãn xử hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhãn xử hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhãn xử hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thể gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xử hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhãn xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán sắc xứ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán sắc xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhãn giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc hữu tội hoặc vô tội. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tội hoặc vô tội. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não, Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhãn giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán sắc giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán sắc giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán sắc giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán sắc giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán sắc giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán sắc giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán sắc giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán sắc giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán sắc giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán sắc giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu vi hoặc vô vị. Chẳng nên quán sắc giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán sắc giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán sắc giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán sắc giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán sắc giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán sắc giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán sắc giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán sắc giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nền quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán sắc giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán sắc giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán thanh hương vị xúc pháp giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhận thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quản nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thần ý thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhi tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhãn thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhãn xúc hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nễn quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhãn xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc vui hoặc khố. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nền quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhãn xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra thọ vui, thọ khổ, thọ chẳng khổ chẳng vui, hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán địa giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán địa giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán địa giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán địa giới, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán địa giới, hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán địa giới, hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán địa giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán địa giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán địa giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán địa giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán địa giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán địa giới hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán địa giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán địa giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán địa giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán địa giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán địa giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán địa giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán địa giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán địa giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán thủy hỏa phong không thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhân duyên hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tầng thượng duyên hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quản nhân duyên hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhân duyên hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhân duyễn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán pháp từ duyên sanh hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán vô minh hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán vô minh hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán vô minh hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán vô minh hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán vô minh hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán vô minh hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán vô minh hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán vô minh hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán vô minh hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khố ưu não hoặc xa lìa hoặc xa lìa. Chẳng nên quán vô minh hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử cầu thán khổ ưu não hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán vô minh hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán vô minh hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán vô minh hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán vô minh hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán vô minh hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán vô minh hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán vô minh hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán vô minh hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thân khổ ưu nào hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán vô minh hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quan hành cho đến lão tử sầu thân khổ ưu não hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán vô minh hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc Chẳng nên quán hành cho đến lão tử sầu thản khổ ưu não hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quản bổ thí Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tỉnh tiền, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bố thi Ba la mật đa hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quân tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quân bổ thì Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quân tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bất nhã Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc hữu tướng hoặc võ tướng. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu tướng hoặc vô tưởng. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bất nhã Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bổ thí Ba la mật đa hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tỉnh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bắt nhã Ba la mật đa hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc giữa hai. Chẳng nên quán bố thí Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nội không hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biển dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tưởng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nội không hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nội không hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nội không hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nội không hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nội không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nội không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nội không hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nội không hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc xa la hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán nội không hoặc hữu vi hoặc vô vị. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nội không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nội không hoặc ẩn hoặc hiển Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ẩn hoặc hiển. Chẳng nên quán nội không hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nội không hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nội không hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nội không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nội không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nội không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nội không hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nội không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán chơn như hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán chơn như hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán chơn như hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tử nghì giới hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán chơn như hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán chơn như hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán chơn như hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán chơn như hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán chơn như hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán chơn như hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán chơn như hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán chơn như hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán chơn như hoặc ẩn hoặc hiển. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ẩn hoặc hiển. Chẳng nên quán chơn như hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán chơn như hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán chơn như hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán chơn như hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán chơn như hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán chơn như hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán chơn như hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán chơn như hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc không hoặc chẳng không. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc không hoặc chẳng không. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bổn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc

khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc xa lìa xa lìa. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc chẳng hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu vi hoặc vô vị. Chẳng nên quán khổ thành đế hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán khổ thánh đế hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tập diệt đạo thánh đế hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bốn tĩnh lạ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quản bổn tĩnh lự hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán bốn tĩnh lự hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán tám giải thoát hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quan tám thắng xử, chín thử đệ định, mười biển xứ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc hữu vi hoặc vô vị. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc có phiễn não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biến xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tám thắng xử, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tám giải thoát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc thể gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán không giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán đà la ni môn hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán đà la ni mổn hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán đà la ni môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tam ma địa môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vẫn địa hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quản Cực hỷ địa hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quản Cực hỷ địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quản Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quân Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán Cực hỷ địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán Ly cấu địa cho đến Pháp vàn địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quản ngũ nhãn hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán ngũ nhẫn hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán ngũ nhãn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán lục thần thông hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán Phật mười lực hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc không hoặc bất không.Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu vi hoặc vô vị. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán bốn vô sơ ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán Phật mười lực hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán đại từ hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả, hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán đại từ hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán đại từ hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc ngã hoặc vỗ ngã. Chẳng nên quán đại từ hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán đại từ hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán đại từ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán đại từ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán đại từ hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán đại từ hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán đại từ hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán đại từ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán đại từ hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán đại từ hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán đại từ hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán đại từ hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xã hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán đại từ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán đại từ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán đại từ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán đại từ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán đại từ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán đại bi, đại hỷ, đại xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc hữu vi hoặc vỗ vi. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tưởng hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nền quản ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tám mươi tùy hảo hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc thường hoặc võ thường. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xa hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán pháp Vô vong thất hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tĩnh hằng trụ xả hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quản tánh hằng trụ xả hoặc hữu lậu hoặc vỗ lậu. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán pháp vô vong thất hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán tánh hằng trụ xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quân đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán đạo tướng tri, nhất thiết tướng trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán nhất thiết trí hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc khả đắc hoặc bất

khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán quả Nhất lại, Bắt hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc hữu vì hoặc vô vị. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A hán và Độc giác Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán quả Dự lưu hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc vui hoặc khổ. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tất Ma ha tát hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quản chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc không hoặc bất không. Chẳng nên quần tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc chẳng tịch tĩnh. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc xa lìa hoặc chẳng xa lìa. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu vi hoặc vô vi. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc có tội hoặc không tội. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc có phiền não hoặc không phiền não. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai. Chẳng nên quán tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc. Chẳng nên quán chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, hoặc Bồ tát Ma ha tát, hoặc Bát nhã Ba la mật đa, hoặc hai danh này đều chẳng thấy ở trong cõi hữu vi cũng chẳng thấy ở trong cõi vô vi. Vì sao thế? Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đổi tất cả pháp chẳng khởi phân biệt, không phân biệt gì khác.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả pháp an trụ vô phân biệt mới năng tu bố thí Ba la mật đa, cũng năng tu tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa. Năng trụ nội không, cũng năng trụ ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không. Năng trụ chơn như, cũng năng trụ pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới. Năng tu bốn niệm trụ, cũng năng tu bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi. Năng trụ khổ thánh đế, cũng năng trụ tập diệt đạo thành đế. Năng tu bốn tĩnh lự, cũng năng tu bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Năng tu tám giải thoát, cũng năng tu tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biến xứ. Năng tu không giải thoát môn, cũng năng tu vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Năng tu tất cả đà la ni môn, cũng năng tu tất cả tam ma địa môn. Năng tu Cực hỷ địa, cũng năng tu Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa. Năng tu ngũ nhãn, cũng năng tu lục thần thông. Năng tu Phật mười lực, cũng năng tu bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng. Năng tu pháp vô vong thất, cũng năng tu tánh hằng trụ xả. Năng tu nhất thiết trí, cũng năng tu đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí.

Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này với những khi như thế, chẳng thấy Bồ tát Ma ha tát, chẳng thấy danh Bồ tát Ma ha tát, chẳng thấy Bát nhã Ba la mật đa, chẳng thấy danh Bát nhã Ba la mật đa, duy chân chính siêng cầu Nhất thiết trí trí. Vì sao thế? Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả pháp khéo đạt thật tướng, vì rõ biết trong ấy không có nhiễm tịnh vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên như thật giác danh giả thi thiết, pháp giả thi thiết. Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này đối với danh-pháp giả như thật giác rồi, chẳng trước sắc, chẳng trước thọ tưởng hành thức. Chẳng trước nhãn xứ, chẳng trước nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ. Chẳng trước sắc xứ, chẳng trước thanh hương vị xúc pháp xứ. Chẳng trước nhãn giới, chẳng trước nhĩ tỷ thiệt thân ý giới. Chẳng trước sắc giới, chẳng trước thanh hương vị xúc pháp giới. Chẳng trước nhãn thức giới, chẳng trước nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới. Chẳng trước nhãn xúc, chẳng trước nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc. Chẳng trước nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ hoặc chẳng khổ chẳng vui, chẳng trước nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc vui hoặc khổ hoặc chẳng khổ chẳng vui.

Chẳng trước địa giới, chẳng trước thủy hỏa phong không thức giới. Chẳng trước nhân duyên, chẳng trước đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên và từ duyên sanh ra pháp. Chẳng trước vô minh, chẳng trước hành thức danh-sắc lục- xứ xúc thọ ái thủ hữu sanh lão tử sầu thán khổ ưu não. Chẳng trước hữu vi giới, chẳng trước vô vi giới. Chẳng trước hữu lậu giới, chẳng trước vô lậu giới. Chẳng trước bố thí Ba la mật đa, chẳng trước tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã, phương tiện khéo léo, diệu nguyện, lực, trí Ba la mật đa. Chẳng trước nội không, chẳng trước ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không. Chẳng trước chơn như, chẳng trước pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ thật tể, hư không giới, bất tư nghì giới. Chẳng trước bốn niệm trụ, chẳng trước bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi. Chẳng trước khổ thánh đế, chẳng trước tập diệt đạo thánh đế. Chẳng trước bốn tĩnh lự, chẳng trước bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Chẳng trước tám giải thoát, chẳng trước tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Chẳng trước không giải thoát môn, chẳng trước vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Chẳng trước đà la ni môn, chẳng trước tam ma địa môn.

Chẳng trước Cực hỷ địa, chẳng trước Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa. Chẳng trước ngũ nhãn, chẳng trước lục thần thông. Chẳng trước Phật mười lực, chẳng trước bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng. Chẳng trước đại từ, chẳng trước đại bi, đại hỷ, đại xả. Chẳng trước ba mươi hai đại sĩ tướng, chẳng trước tám mươi tùy không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không. Chẳng trước chơn như, chẳng trước pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ thật tể, hư không giới, bất tư nghì giới. Chẳng trước bốn niệm trụ, chẳng trước bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi. Chẳng trước khổ thánh đế, chẳng trước tập diệt đạo thánh đế. Chẳng trước bốn tĩnh lự, chẳng trước bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Chẳng trước tám giải thoát, chẳng trước tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Chẳng trước không giải thoát môn, chẳng trước vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Chẳng trước đà la ni môn, chẳng trước tam ma địa môn.

Chẳng trước Cực hỷ địa, chẳng trước Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa. Chẳng trước ngũ nhãn, chẳng trước lục thần thông. Chẳng trước Phật mười lực, chẳng trước bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng. Chẳng trước đại từ, chẳng trước đại bi, đại hỷ, đại xả. Chẳng trước ba mươi hai đại sĩ tướng, chẳng trước tám mươi tùy hảo. Chẳng trước pháp vô vong thất, chẳng trước tanh hằng trụ xả. Chẳng trước nhất thiết trí, chẳng trước đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Chẳng trước quả Dự lưu, chẳng trước quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán và Độc giác Bồ đề. Chẳng trước tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát, chẳng trước chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề. Chẳng trước ngã, chẳng trước hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, thọ giả, khởi giả, tri giả, kiến giả. Chẳng trước dị sanh, chẳng trước Thánh giả. Chẳng trước Bồ tát, chẳng trước Như Lai. Chẳng trước danh, chẳng trước tướng. Chẳng trước nghiêm tịnh cõi Phật, chẳng trước thành thục hữu tình. Chẳng trước phương tiện khéo léo. Sở vì sao? Vì tất cả pháp đều vô sở hữu, nên năng chấp trước, sở chấp trước, chỗ chấp trước, thời chấp trước, bất khả đắc vậy.

Như vậy, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả pháp vì không bị chấp trước vậy, nên mới năng tăng thêm bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã, phương tiện khéo léo, diệu nguyện, lực, trí Ba la mật đa. Cũng năng an trụ nội không, ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không. Cũng năng an trụ chơn như, pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghĩ giới. Cũng năng tăng thêm bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi. Cũng năng trụ khổ tập diệt đạo thánh đế. Cũng năng tăng thêm bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Cũng năng tăng thêm tám giải thoát, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Cũng năng tăng thêm không, vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Cũng năng vào đến Bồ tát Chánh tánh ly sanh. Cũng năng an trụ Bồ tát Bất thối chuyển địa. Cũng năng viên mãn tất cả đà la ni môn, tam ma địa môn. Cũng năng viên mãn Cực hỷ địa, Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa. Cũng năng viên mãn ngũ nhãn, lục thần thông. Cũng năng viên mãn Phật mười lực, bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng. Cũng năng viên mãn đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả. Cũng năng viên mãn ba mươi hai đại sĩ tướng, tám mươi tùy hảo. Cũng năng viên mãn pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả. Cũng năng viên mãn nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Cũng được Bồ tát tối thắng thần thông. Đủ thần thông rồi, từ một nước Phật đến một nước Phật, vì muốn thành thục hữu tình vậy, vì muốn nghiêm tịnh cõi Phật của mình vậy và vì muốn thấy Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác. Và khi được thấy rồi, cúng dường cung kính, tôn trọng tán thán, khiến các căn lành đều được sanh trưởng. Căn lành đã sanh trưởng, tùy chỗ ưa nghe Chánh pháp các Đức Phật đều được nghe lãnh. Đã nghe lãnh xong cho đến ngồi tòa Diệu Bồ đề, chứng được Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề, được chẳng quên mất. Mới khắp đổi tất cả đà la ni môn, tất cả tam ma địa môn đều được tự tại. Như vậy, Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên như thật giác danh giả và pháp giả.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thọ tưởng hành thức là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thọ tưởng hành thức có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thọ tưởng hành thức chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lia thọ tưởng hành thức có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ t thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xứ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thanh hương vị xúc pháp xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thanh hương vị xúc pháp xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc xứ chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp xứ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thanh hương vị xúc pháp xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. THẬT

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc giới là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thanh hương vị xúc pháp giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thanh hương vị xúc pháp giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thanh hương vị xúc pháp giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thần ý thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn thức giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn xúc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xúc có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc có Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xúc có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức địa giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác địa giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thủy hỏa phong không thức giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong địa giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thủy hỏa phong không thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có địa giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thủy hỏa phong không thức giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa địa giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thủy hỏa phong không thức giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhân duyên là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhân duyên là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhân duyên có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tồn! Chẳng phải vậy. Trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Bồ tát Maha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tất Ma ha tất có nhân duyên chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đẳng vô giãn duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhân duyên có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức duyên là chỗ sanh pháp, là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác duyên là chỗ sanh pháp, là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong duyên là chỗ sanh pháp có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có duyên là chỗ sanh pháp chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa duyên là chỗ sanh pháp có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức vô minh là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác vô minh là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác hành cho đến lão tử là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong vô minh có Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong hành cho đến lão tử có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có vô minh chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có hành cho đến lão tử chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa vô minh có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa hành cho đến lão tử có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bố thí Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bố thí Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bố thí Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bố thí Ba la mật đa chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bố thí Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nội không là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thẳng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tưởng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nội không là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nội không có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nội không chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nội không có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác pháp giới cho đến bất tư nghì giới là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong pháp giới cho đến bất tư nghì giới có Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có pháp giới cho đến bất tư nghì giới chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa pháp giới cho đến bất tư nghì giới có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn niệm trụ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chị, tám thánh đạo chi là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn niệm trụ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn niệm trụ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn niệm trụ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn niệm trụ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn chánh đoạn cho đến tam thánh đạo chi có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức khổ thánh đế là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác khổ thánh đế là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tập diệt đạo thánh đế là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong khổ thánh đế có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tập diệt đạo thánh đế có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có khổ thánh đế chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tập diệt đạo thánh đế chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa khổ thánh đế có Bồ vậy. Lìa tập diệt đạo thánh đế có Bồ tát Ma ha tát tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

tĩnh lự

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn tĩnh lự là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Trong bốn tĩnh lự có Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn tĩnh lự chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô lượng, bốn vô sắc định chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn tĩnh lự có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức tám giải thoát là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám giải thoát là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám thắng xử, chin thử đệ định, mười biến xứ là Bồ tát Ma ha tát chàng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám giải thoát có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biến xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tất Ma ha tát có tám giải thoát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám giải thoát có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức không giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác không giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong không giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? vô nguyện giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong vô tướng, chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma tát Ma ha tát có không giải thoát môn chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa không giải ha tát có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chăng? thoát môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa vô tướng, vô nguyện giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đà la ni môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đà la ni môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tam ma địa môn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đà la ni môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Trong tam ma địa môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đà la ni môn chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tam ma địa môn chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đà la ni môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tam ma địa môn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Cực hỷ địa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Cực hỷ địa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Cực hỷ địa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Ly cấu địa, cho đến Pháp vân địa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Cực hỷ địa chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Cực hỷ địa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ngũ nhãn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ngũ nhãn là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác lục thần thông là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ngũ nhãn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong lục thần thông có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngũ nhãn chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có lục thần thông chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ngũ nhãn có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa lục thần thông có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Phật mười lực là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Phật mười lực là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Phật mười lực có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Phật mười lực chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Phật mười lực có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn vô sở ủy, bổn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đại từ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đại từ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đại bi, đại hỷ, đại xả là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đại từ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đại bi, đại hỷ, đại xả có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại từ chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại bi, đại hỷ, đại xả chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đại từ có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đại bi, đại hỷ, đại xả có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ba mươi hai đại sĩ tướng là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám mươi tuy hảo là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám mươi tùy hảo có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ba mươi hai đại sĩ tướng chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám mươi tùy hảo chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám mươi tùy hảo có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức pháp vô vong thất là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác pháp vô vong thất là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tánh hằng trụ xả là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong pháp vô vong thất có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tánh hằng trụ xả có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có pháp vô vong thất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tánh hằng trụ xả chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa pháp vô vong thất có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tánh hằng trụ xả có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhất thiết trí là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhất thiết trí là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhất thiết trí có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhất thiết trí chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhất thiết trí có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện: Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thọ tưởng hành thức chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thọ tưởng hành thức chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có sắc, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thọ tưởng hành thức. Lìa sắc chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thọ tưởng hành thức chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc sắc, hoặc thọ tưởng hành thức hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức là Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc là Bồ tát Ma ha tát, khác thọ tưởng hành thức là Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc có Bồ tát Ma ha tát, trong thọ tưởng hành thức có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc, trong Bồ tát Ma ha tát có thọ tưởng hành thức. Lìa sắc có Bồ tát Ma ha tát, lìa thọ tưởng hành thức có Bồ tát Ma ha tát

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xứ, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ. Lìa nhãn xứ chẳng phải có Bồ tất Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn xứ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma hạ tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xứ, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ. Lìa nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xứ, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ. Lìa nhãn xứ chẳng phải có Bồ tất Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn xứ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma hạ tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xứ, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ. Lìa nhãn xứ có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhân giới, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới. Lìa nhãn giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chẳng phải

có Bồ tát Ma ha tát u

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn giới là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý giới là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn giới có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn giới, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới. Lìa nhãn giới có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có sắc giới, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thanh hương vị xúc pháp giới. Lìa sắc giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp giới chẳng phải

có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc sắc giới, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới là Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc giới là Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp giới là Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc giới có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp giới có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc giới, trong Bồ tát Ma ha tất có thanh hương vị xúc pháp giới. Lìa sắc giới có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp giới có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn thức giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. giới, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn thức thiệt thân ý thức giới. Lìa nhãn thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn thức giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn thức giới là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn thức giới có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ thiệt thân ý thức giới có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn thức giới, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới. Lìa nhãn thức giới có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xúc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xúc, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhũ tỷ thiệt thân ỷ xúc. Lìa nhãn xúc chẳng phải có Bồ tắt Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chẳng phải

có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn xúc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc. Lìa nhãn xúc có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tất tin nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức địa giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới chẳng phải Bổ tát Ma ha tát. Khác địa giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thủy hỏa phong không thức giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong địa giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thủy hỏa phong không thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có địa giới, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thủy hỏa phong không thức giới. Lìa địa giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thủy hỏa phong không thức giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc địa giới, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới là Bồ tát Ma ha tát. Khác địa giới là Bồ tát Ma ha tát, khác thủy hỏa phong không thức giới là Bồ tát Ma ha tát. Trong địa giới có Bồ tát Ma ha tát, trong thủy hỏa phong không thức giới có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có địa giới, trong Bồ tát Ma ha tát có thủy hỏa phong không thức giới. Lìa địa giới có Bồ tát Ma ha tát, lìa thủy hỏa phong không thức giới có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhân duyên chẳng phải Bồ tát Ma ha thượng duyên chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác tát, tức đăng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng nhân duyên chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhân duyên chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhân duyên, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên. Lìa nhân duyên chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhân duyên, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhân duyên là Bồ tát Ma ha tát, khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhân duyên có Bồ tát Ma ha tát, trong đẳng vô giản duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhân duyên, trong Bồ tát Ma ha tát có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên. La nhân duyên có Bồ tát Ma ha tát, lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Bồ

tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức duyên sanh ra pháp chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác duyên sanh ra pháp chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong duyên sanh ra pháp chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có duyên sanh ra pháp. Lìa duyên sanh ra pháp chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc duyên sanh ra pháp hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp là Bồ tát Ma ha tát. Khác duyên sanh ra pháp là Bồ tát Ma ha tát. Trong duyên sanh ra pháp có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có duyên sanh ra pháp. Lìa duyên sanh ra pháp có Bồ tát Ma ha tát

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức vô minh chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, Khác vô minh chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác hành cho đến lão tử chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong vô minh chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong hành cho đến lão tử chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có vô minh, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có hành cho đến lão tử. Lìa vô minh chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa hành cho đến lão tử chẳng phải có Bồ

tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc vô minh, hoặc hành cho đến lão tử hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử là Bồ tát Ma ha tát. Khác vô minh là Bồ tát Ma ha tát, khác hành cho đến lão tử là Bồ tát Ma ha tát. Trong vô minh có Bồ tát Ma ha tát, trong hành cho đến lão tử có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có vô minh, trong Bồ tát Ma ha tát có hành cho đến lão tử. Lìa vô minh có Bồ tát Ma ha tát, lìa hành cho đến lão tử có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bố thí Ba la mật đa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bố thí Ba la mật đa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bố thí Ba la mật đa chẳng phải có Bồ tát Ma bát nhã Ba la mật đa chẳng phải có Bồ tát Ma ha ha tất, trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lạ tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bố thí Ba la mật đa, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa. Lìa bố thí Ba la mật đa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc bố thí Ba la mật đa, hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát, tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát. Khác bố thí Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát, khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa là Bồ tát Ma ha tát. Trong bố thí Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát, trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bố thí Ba la mật đa, trong Bồ tát Ma ha tát có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa. Lìa bố thí Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát, lìa tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa có Bồ tát Ma ha tát! Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nội không chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nội không chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nội không chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nội không, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không. Lìa nội không chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nội không, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không là Bồ tát Ma ha tát. Khác nội không là Bồ tát Ma ha tát, khác ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không là Bồ tát Ma ha tát. Trong nội không có Bồ tát Ma ha tát, trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không có Bộ tất Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nội không, trong Bồ tát Ma ha tát có ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không. Lìa nội không có Bồ tát Ma ha tát, lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác pháp giới cho đến bất tư nghì giới chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong pháp giới cho đến bất tư nghì giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có chơn như trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có pháp giới cho đến bất tư nghì giới. Lìa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa pháp giới cho đến bất tư nghì giới chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc chơn như, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới là Bồ tát Ma ha tát. Khác chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác pháp giới cho đến bất tư nghì giới là Bồ tát Ma ha tát. Trong chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong pháp giới cho đến bất tư nghì giới có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có pháp giới cho đến bất tư nghì giới. Lìa chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa pháp giới cho đến bất tư nghì giới có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bốn niệm trụ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn niệm trụ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn niệm trụ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn niệm trụ, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi. Lìa bốn niệm trụ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc bốn niệm trụ, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi là Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn niệm trụ là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi là Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn niệm trụ có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn niệm trụ, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi. Lìa bốn niệm trụ có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức khổ thánh đế chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác khổ thánh đế chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tập diệt đạo thánh đế chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong khổ thánh đế chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tập diệt đạo thánh đế chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có khổ thánh đế, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tập diệt đạo thánh đế. Lìa khổ thánh đế chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tập diệt đạo thánh đế chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc khổ thánh đế, hoặc tập diệt đạo thánh đế hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế là Bồ tát Ma ha tát. Khác khổ thánh đế là Bồ tát Ma ha tát, khác tập diệt đạo thánh đế là Bồ tát Ma ha tát. Trong khổ thánh đế có Bồ tát Ma ha tát, trong tập diệt đạo thánh đế có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có khổ thánh đế, trong Bồ tát Ma ha tát có tập diệt đạo thánh đế. Lìa khổ thánh đế có Bồ tát Ma ha tát, lìa tập diệt đạo thánh đế có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bốn tĩnh lự chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn tĩnh lự chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn tĩnh lự chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn tĩnh lự, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Lìa bốn tĩnh lự chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc bốn tĩnh lự, hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lạ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định là Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn tĩnh lự là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định là Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn tĩnh lự có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn tĩnh lự, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Lìa bốn tĩnh lự có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức tám giải thoát chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác tám giải thoát chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong tám giải thoát chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám giải thoát, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Lìa tám giải thoát chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc tám giải thoát, hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát là Bồ tát Ma ha tát, tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ là Bồ tát Ma ha tát. Khác tám giải thoát là Bồ tát Ma ha tát, khác tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ là Bồ tát Ma ha tát. Trong tám giải thoát có Bồ tát Ma ha tát, trong tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám giải thoát, trong Bồ tát Ma ha tát có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Lìa tám giải thoát có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức không giải thoát môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác không giải thoát môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong không giải thoát môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có không giải thoát môn, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Lìa không giải thoát môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa vô tưởng, vô nguyện giải thoát môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc không giải thoát môn, hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát, tức vô tướng, vỗ nguyện giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát. Khác không giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát, khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn là Bồ tát Ma ha tát. Trong không giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát, trong vô tướng, vô nguyện giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có không giải thoát môn, trong Bồ tát Ma ha tát có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Lìa không giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát, lìa vô tướng, vô nguyện giải thoát môn có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức đà la ni môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác đà la ni môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tam ma địa môn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong đà la ni môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tam ma địa môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đà la ni môn, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tam ma địa môn. Lia đà la ni môn chẳng phải có Bồ tát Ma hả tát, lìa tam ma địa môn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc đà la ni môn, hoặc tam ma địa môn hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn là Bồ tát Ma ha tát. Khác đa la ni môn là Bồ tát Ma ha tát, khác tam ma địa môn là Bồ tát Ma ha tát. Trong đà la ni môn có Bồ tát Ma ha tát, trong tam ma địa môn có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có đà la ni môn, trong Bồ tát Ma ha tát có tam ma địa môn. Lìa đà la ni môn có Bồ tát Ma ha tát, lìa tam ma địa môn có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức Cực hỷ địa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác Cực hỷ địa chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chàng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong Cực hỷ địa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tắt. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Cực hy địa, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa. Lìa Cực hỷ địa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc Cực hỷ địa, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa là Bồ tát Ma ha tát. Khác Cực hỷ địa là Bồ tát Ma ha tát, khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa là Bồ tát Ma ha tát. Trong Cực hỷ địa có Bồ tát Ma ha tát, trong Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có Cực hỷ địa, trong Bồ tát Ma ha tát có Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa. Lìa Cực hỷ địa có Bồ tát Ma ha tát, lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức ngũ nhãn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác ngũ nhãn chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác lục thần thông chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong ngũ nhãn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong lục thần thông chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ngũ nhãn, trong Bỗ tát Ma ha tát chẳng phải có lục thần thông. Lìa ngũ nhãn chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa lục thần thông chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc ngũ nhãn, hoặc lục thần thông hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông là Bồ tát Ma ha tát. Khác ngũ nhãn là Bồ tát Ma ha tát, khác lục thần thông là Bồ tát Ma ha tát. Trong ngũ nhãn có Bồ tát Ma ha tát, trong lục thần thông có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngũ nhãn, trong Bồ tát Ma ha tát có lục thần thông. Lìa ngũ nhãn có Bồ tát Ma ha tát, lìa lục thần thông có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức Phật mười lực chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác Phật mười lực chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong Phật mười lực chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Phật mười lực, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng. Lìa Phật mười lực chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc Phật mười lực, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng là Bồ tát Ma ha tát. Khác Phật mười lực là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng là Bồ tát Ma ha tát. Trong Phật mười lực có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có Phật mười lực, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng. Lìa Phật mười lực có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức đại từ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi, đại hỷ, đại xả chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khắc đại từ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đại bi, đại hỷ, đại xả chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong đại từ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đại bi, đại hỷ, đại xả chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đại từ, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đại bi, đại hỷ, đại xả. Lìa đại từ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đại bi, đại hỷ, đại xả chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc đại từ, hoặc đại bi, đại hỷ, đại xả, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi, đại hỷ, đại xả là Bồ tát Ma ha tát. Khác đại từ là Bồ tát Ma ha tát, khác đại bi, đại hỷ, đại xả là Bồ tát Ma ha tát. Trong đại từ có Bồ tát Ma ha tát, trong đại bi, đại hỷ, đại xả có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại từ, trong Bồ tát Ma ha tát có đại bi, đại hỷ, đại xả. Lìa đại từ có Bồ tát Ma ha tát, lìa đại bi, đại hỷ, đại xả có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tám mươi tuy hảo chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tám mươi tùy hảo chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ba mươi hai đại sĩ tướng, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám mươi tùy hảo. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám mươi tùy hảo chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng, hoặc tám mươi tùy hảo hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo là Bồ tát Ma ha tát. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng là Bồ tát Ma ha tát, khác tám mươi tùy hảo là Bồ tát Ma ha tát. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng có Bồ tát Ma ha tát, trong tám mươi tùy hảo có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có ba mươi hai đại sĩ tướng, trong Bồ tát Ma ha tát có tám mươi tùy hảo. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám mươi tùy hảo có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức pháp vô vong thất chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác pháp vô vong thất chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tánh hằng trụ xả chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong pháp vô vong thất chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tánh hằng trụ xả chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có pháp vô vong thất, trong Bồ tát Ma ha tất chẳng phải có tánh hằng trụ xả. Lìa pháp vô vong thất chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tánh hằng trụ xả chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc pháp vô vong thất, hoặc tánh hằng trụ xả hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả là Bồ tát Ma ha tát. Khác pháp vô vong thất là Bồ tát Ma ha tát, khác tánh hằng trụ xả là Bồ tát Ma ha tát. Trong pháp vô vong thất có Bồ tát Ma ha tát, trong tánh hằng trụ xả có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có pháp vô vong thất, trong Bồ tát Ma ha tát có tánh hằng trụ xả. Lìa pháp vô vong thất có Bồ tát Ma ha tát, lìa tánh hằng trụ xả có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhất thiết trí chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhất thiết trí chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhất thiết trí chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhất thiết trí, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Lìa nhất thiết trí chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư

Bạch Thế Tôn! Hoặc Bồ đề, hoặc Tát đỏa, hoặc nhất thiết trí, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng tri hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Bồ tát Ma ha tát. Đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tưởng trí là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhất thiết trí là Bồ tát Ma ha tát, khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhất thiết trí có Bồ tát Ma ha tát, trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tất có nhất thiết trí, trong Bồ tát Ma ha tát có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Lìa nhất thiết trí có Bồ tát Ma ha tát, lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí có Bồ tát Ma ha tát!

Bạch Thế Tôn! Bồ đề, Tát đỏa và sắc thảy pháp đã bất khả đắc, mà nói: Tức sắc thảy pháp là Bồ tát Ma ha tát, hoặc khác sắc thảy pháp là Bồ tát Ma ha tát, hoặc trong sắc thảy pháp có Bồ tát Ma ha tát, hoặc trong Bồ tát Ma ha tát có sắc thảy pháp, hoặc lìa sắc thảy pháp có Bồ tát Ma ha tát, ấy là không có lẽ vậy!

Phật bảo Thiện Hiện rằng: Hay thay! Hay thay! Như vậy, như vậy. Như lời Ngươi đã nói. Thiện Hiện! Sắc thảy pháp vì bất khả đắc, nên Bồ tát Ma ha tát cũng bất khả đắc. Bồ tát Ma ha tát vì bất khả đắc, nên sở hành Bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, cần nên như thế mà học.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thọ tưởng hành thức chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thọ tưởng hành thức chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thọ tưởng hành thức chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thọ tưởng hành thức chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xứ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc xứ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác sắc giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thanh hương vị xúc pháp giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong sắc giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thanh hương vị xúc pháp giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa sắc giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thanh hương vị xúc pháp giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn thức giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như là Bồ tát Khác nhãn xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thần ý xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức địa giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác địa giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác thủy hỏa phong không thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong địa giới chọn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong thủy hóa phong không thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có địa giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có thủy hỏa phong không thức giới chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa địa giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa thủy hỏa phong không thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhân duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhân duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhân duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhân duyên chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đắng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhân duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát chẳng Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức duyên sanh ra pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác duyên sanh ra pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong duyên sanh ra pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có duyên sanh ra pháp chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa duyên sanh ra pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức vô minh chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác vô minh chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác hành cho đến lão tử chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong vô minh chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong hành cho đến lão tử chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có vô minh chọn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có hành cho đến lão tử chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa vô minh chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa hành cho đến lão tử chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bố thí Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bố thí Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bố thí Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bố thí Ba la mật đa chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bố thí Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nội không chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vị không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nội không chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nội không chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nội không chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nội không chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn niệm trụ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn niệm trụ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn niệm trụ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn niệm trụ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn niệm trụ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức khổ thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác khổ thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tập diệt đạo thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong khổ thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tập diệt đạo thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có khổ thánh đế chơn như chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tập diệt đạo thánh đế chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa khổ thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tập diệt đạo thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn tĩnh lự chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn tĩnh lự chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn tĩnh lự chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn tĩnh lự chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn tĩnh lự chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức tám giải thoát chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định mười biến xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám giải thoát chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám giải thoát chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám giải thoát chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám giải thoát chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức không giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác không giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong không giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có không giải thoát môn chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa không giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đà la ni môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đà la ni môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tam ma địa môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đà la ni môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tam ma địa môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đà la ni môn chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tam ma địa môn chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đà la ni môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tam ma địa môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Cực hỷ địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa chơn như, là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Cực hỷ địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Cực hỷ địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Cực hỷ địa chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Cực hỷ địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ngũ nhãn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ngũ nhãn chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác lục thần thông chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ngũ nhãn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong lục thần thông chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngũ nhãn chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có lục thần thông chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ngũ nhãn chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa lục thần thông chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Phật mười lực chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác Phật mười lực chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Phật mười lực chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có Phật mười lực chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa Phật mười lực chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đại từ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đại từ chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đại từ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại từ chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đại từ chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tám mươi tùy hảo chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tám mươi tùy hảo chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám mươi tùy hảo chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tám mươi tùy hảo chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức pháp vô vong thất chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác pháp vô vong thất chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác tánh hằng trụ xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong pháp vô vong thất chơn như có Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong tánh hằng trụ xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có pháp vô vong thất chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có tánh hằng trụ xả chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa pháp vô vong thất chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa tánh hằng trụ xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhất thiết trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác nhất thiết trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong nhất thiết trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhất thiết trí chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Trong Bồ tát Ma ha tát có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa nhất thiết trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện: Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thọ tưởng hành thức chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thọ tưởng hành thức chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có sắc chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thọ tưởng hành thức chơn như. Lìa sắc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thọ tưởng hành thức chơn như chẳng phải có Bồ

tát Ma ha tát ư

Cụ thọ Thiện Hiện thưa rằng: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc, hoặc thọ tưởng hành thức hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc chơn như và thọ tưởng hành thức chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác thọ tưởng hành thức chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong thọ tưởng hành thức chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có thọ tưởng hành thức chơn như. Lìa sắc chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa thọ tưởng hành thức chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xứ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như. Lìa nhãn xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhãn xứ chơn như và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xứ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như. Lìa nhãn xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có sắc xứ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như. Lìa sắc xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc xứ chơn như và thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc xứ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như. Lìa sắc xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thần ý giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhân giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tất chẳng phải có nhãn giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như. Lìa nhãn giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhãn giới chơn như và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như. Lìa nhãn giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc giới chọn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có sắc giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thanh hương vị xúc pháp giới chơn như. Lìa sắc giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc giới chơn như và thanh hương vị xúc pháp giới chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác sắc giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác thanh hương vị xúc pháp giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong sắc giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong thanh hương vị xúc pháp giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có sắc giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có thanh hương vị xúc pháp giới chơn như. Lìa sắc giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa thanh hương vị xúc pháp giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn thức giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như. Lìa nhãn thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhãn thức giới chơn như và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thần ý thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn thức giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thần ý thức giới chơn như. Lìa nhãn thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xúc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xúc chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như. Lìa nhãn xúc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ỹ xúc chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhãn xúc chơn như và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như. Lìa nhãn xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa các thọ chơn như. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra nhĩ tỷ thiệt thần ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như. Lìa nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức địa giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác địa giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác thủy hỏa phong không thức giới chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong địa giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong thủy hỏa phong không thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có địa giới chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có thủy hỏa phong không thức giới chơn như. Lìa địa giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa thủy hỏa phong không thức giới chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có địa giới chơn như và thủy hỏa phong không thức giới chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác địa giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác thủy hỏa phong không thức giới chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong địa giới chọn như có Bồ tát Ma ha tát, trong thủy hỏa phong không thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có địa giới chơn như trong Bồ tát Ma ha tát có thủy hỏa phong không thức giới chọn như. Lìa địa giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa thủy hỏa phong không thức giới chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhân duyên chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nhân duyên chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhân duyên chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhân duyên chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như. Lìa nhân duyên chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ung thu

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hãy rốt ráo bất khả đắc. vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhân duyên chơn như và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhân duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhân duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhân duyên chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như. Lìa nhân duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức duyên sanh ra pháp chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác duyên sanh ra pháp chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong duyên sanh ra pháp chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có duyên sanh ra pháp chơn như. Lìa duyên sanh ra pháp chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc duyên sanh ra pháp hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có duyên sanh ra pháp chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác duyên sanh ra pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong duyên sanh ra pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có duyên sanh ra pháp chơn như. Lìa duyên sanh ra pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức vô minh chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác vô minh chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác hành cho đến lão tử chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong vô minh chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong hành cho đến lão tử chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có vô minh chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có hành cho đến lão tử chơn như. Lìa vô minh chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa hành cho đến lão tử chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh, hoặc hành cho đến lão tử hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có vô minh chơn như và hành cho đến lão tử chơn như. Chơn như đầy đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác vô minh chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác hành cho đến lão tử chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong vô minh chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong hành cho đến lão tử chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có vô minh chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có hành cho đến lão tử chơn như. Lìa vô minh chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa hành cho đến lão tử chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bố thí Ba la mật đa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bố thí Ba la mật đa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bố thí Ba la mật đa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bố thí Ba la mật đa chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như. Lìa bố thí Ba la mật đa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tịnh giới, an nhẫn, tình tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát P

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa, hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có bố thì Ba la mật đa chơn như và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác bố thí Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong bố thí Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bố thí Ba la mật đa chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như. Lìa bố thí Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nội không chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác nội không chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nội không chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nội không chơn như trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như. Lìa nội không chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nội không chơn như và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nội không chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác ngoại không cho đến về tanh tự tánh không chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nội không chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tất có nội không chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát cổ ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như. Lìa nội không chơn như có Bồ tát Ma ha tất, lìa ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bốn niệm trụ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn niệm trụ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn niệm trụ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn niệm trụ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như. Lìa bốn niệm trụ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma

ha tát u?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có bốn niệm trụ chơn như và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn niệm trụ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn niệm trụ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn niệm trụ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như. Lìa bốn niệm trụ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức khổ thánh đế chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác khổ thánh đế chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tập diệt đạo thánh đế chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong khổ thánh đế chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tập diệt đạo thánh đế chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có khổ thánh đế chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tập diệt đạo thánh đế chơn như. Lìa khổ thánh đế chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tập diệt đạo thánh đế chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế, hoặc tập diệt đạo thánh đế hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có khổ thánh đế chơn như và tập diệt đạo thánh đế chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác khổ thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tập diệt đạo thánh đế chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong khổ thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tập diệt đạo thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có khổ thánh đế chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tập diệt đạo thánh đế chơn như. Lìa khổ thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tập diệt đạo thánh đế chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức bốn tĩnh lự chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn tĩnh lự chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn tĩnh lự chơn nhữ chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn tĩnh lự chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như. Lìa bốn tĩnh lự chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự, hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có bốn tĩnh lự chơn như và bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác bốn tĩnh lự chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong bốn tĩnh lự chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có bốn tĩnh lự chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như. Lìa bốn tĩnh lự chọn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô lượng, bốn vô sắc định chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức tám giải thoát chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác tám giải thoát chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong tám giải thoát chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám giải thoát chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như. Lìa tám giải thoát chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát, hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có tám giải thoát chơn như và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác tám giải thoát chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong tám giải thoát chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có tám giải thoát chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như. Lìa tám giải thoát chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức không giải thoát môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác không giải thoát môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong không giải thoát môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có không giải thoát môn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như. Lìa không giải thoát môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn, hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có không giải thoát môn chơn như và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác không giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong không giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có không giải thoát môn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như. Lìa không giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức đà la ni môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác đà la ni môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tam ma địa môn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong đà la ni môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tam ma địa môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đà la ni môn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tam ma địa môn chơn như. Lìa đà la ni môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tam ma địa môn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn, hoặc tam ma địa môn hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có đà la ni môn chơn như và tam ma địa môn chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác đà la ni môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tam ma địa môn chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong đà la ni môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tam ma địa môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có đà la ni môn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tam ma địa môn chơn như. Lìa đà la ni môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tam ma địa môn chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức Cực hỷ địa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vẫn địa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác Cực hỷ địa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong Cực hỷ địa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Cực hỷ địa chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như. Lìa Cực hỷ địa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát u

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Cực hỷ địa chơn như và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác Cực hỷ địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong Cực hỷ địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có Cực hỷ địa chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như. Lìa Cực hỷ địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức ngũ nhãn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác ngũ nhãn chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác lục thần thông chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong ngũ nhãn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong lục thần thông chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ngũ nhãn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có lục thần thông chơn như. Lìa ngũ nhãn chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa lục thần thông chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn, hoặc lục thần thông hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có ngũ nhãn chơn như và lục thần thông chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác ngũ nhãn chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác lục thần thông chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong ngũ nhãn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong lục thần thông chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có ngũ nhãn chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có lục thần thông chơn như. Lìa ngũ nhãn chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa lục thần thông chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức Phật mười lực chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác Phật mười lực chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong Phật mười lực chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có Phật mười lực chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như. Lìa Phật mười lực chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có Phật mười lực chơn như và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác Phật mười lực chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong Phật mười lực chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có Phật mười lực chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như. Lìa Phật mười lực chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức đại từ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác đại từ chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong đại từ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đại từ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như. Lìa đại từ chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ, hoặc đại bi, đại hỷ, đại xả hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có đại từ chơn như và đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác đại từ chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong đại từ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có đại từ chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như. Lìa đại từ chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa đại bi, đại hỷ, đại xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tám mươi tùy hảo chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tám mươi tùy hảo chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tám mươi tùy hảo chơn như. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám mươi tùy hảo chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng, hoặc tám mươi tùy hảo hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như và tám mươi tùy hảo chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tám mươi tùy hảo chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tám mươi tùy hảo chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tám mươi tùy hảo chơn như. Lìa ba mươi hai đại sĩ tướng chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tám mươi tùy hảo chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức pháp vô vong thất chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Khác pháp vô vong thất chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác tánh hằng trụ xả chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong pháp vô vong thất chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong tánh hằng trụ xả chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có pháp vô vong thất chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có tánh hằng trụ xả chơn như. Lìa pháp vô vong thất chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa tánh hằng trụ xả chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất, hoặc tánh hằng trụ xả hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có pháp vô vong thất chơn như và tánh hằng trụ xả chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác pháp vô vong thất chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác tánh hằng trụ xả chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong pháp vô vong thất chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong tánh hằng trụ xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có pháp vô vong thất chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có tánh hằng trụ xả chơn như. Lìa pháp vô vong thất chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa tánh hằng trụ xả chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhất thiết trí chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như chẳng phải Bồ tắt Ma ha tát. Khác nhất thiết trí chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như chẳng phải Bồ tát Ma ha tát. Trong nhất thiết trí chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có nhất thiết trí chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát chẳng phải có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như. Lìa nhất thiết trí chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát, lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như chẳng phải có Bồ tát Ma ha tát ư?

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có nhất thiết trí chơn như và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như. Chơn như đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Khác nhất thiết trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát, khác đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như là Bồ tát Ma ha tát. Trong nhất thiết trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát, trong đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát. Trong Bồ tát Ma ha tát có nhất thiết trí chơn như, trong Bồ tát Ma ha tát có đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như. Lìa nhất thiết trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát, lìa đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chơn như có Bồ tát Ma ha tát!

Bạch Thế Tôn! Sắc thảy pháp và chơn như đã bất khả đắc, mà nói: Tức sắc thảy pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát, hoặc khác sắc thảy pháp chơn như là Bồ tát Ma ha tát, hoặc trong sắc thảy pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát, hoặc trong Bồ tát Ma ha tát có sắc thảy pháp chơn như, hoặc lìa sắc thảy pháp chơn như có Bồ tát Ma ha tát, ấy là không có lẽ vậy!

Phật bảo Thiện Hiện: Hay thay! Hay thay! Như vậy, như vậy. Như lời Ngươi đã nói. Thiện Hiện! Sắc thảy pháp vì bất khả đắc, nên sắc thảy pháp chơn như cũng bất khả đắc. Pháp và chơn như vì bất khả đắc, nên Bồ tát Ma ha tát cũng bất khả đắc. Bồ tát Ma ha tát vì bất khả đắc, nên sở hành Bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, cần phải như thế mà học!

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tướng hành thức thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thọ tưởng hành thức bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xử vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xử vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân xứ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xử vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thần ý xứ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thần ý xử phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ có phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ có phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ không phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ỷ xứ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xử xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thần ý xứ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xứ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xứ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tỗn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xử không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hưởng vị xúc pháp xứ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tổn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ có phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ có phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ không phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ không phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xử thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn!

Chẳng phải vậy.

“Tức sắc xứ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc xứ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc xứ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp xứ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô nguyện tăng ngữ Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức sắc giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương xúc pháp giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tổn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hưởng vị xúc pháp giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức sắc giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức sắc giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thanh hương vị xúc pháp giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhẫn thức giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tổn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thẩn ý thức giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn thức giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn thức giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô vi tặng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Mã ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức địa giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức địa giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức địa giới bất khả đắc tăng ngữ là Bỗ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức thủy hỏa phong không thức giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhân duyên tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyễn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

đi Tức nhân duyên hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Thu thể th

Tức nhân duyên thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhân duyên khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhân duyên bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức duyên sanh ra pháp tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức duyên sanh ra pháp khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức duyên sanh ra pháp bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức vô minh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ hữu, sanh, lão tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức vô minh khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô minh bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức hành cho đến lão tử bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bố thí Ba la mật đa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba La mật đa vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bổ thí Ba la mật đa bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bổ thí Ba la mật đa vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bố thí Ba la mật đa khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bố thí Ba la mật đa bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nội không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không ẩn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ẩn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không hiển tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hiển tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thể gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nội không khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nội không bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức chơn như tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tử nghĩ giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như ẩn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới ẩn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như hiển tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hiển tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới ở giữa hai Tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức chơn như khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chơn như bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn niệm trụ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chủ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn niệm trụ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn niệm trụ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức khổ thánh để tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh đế bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh đế xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh đế ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh đế ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức khổ thánh để khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh để khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức khổ thánh để bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tập diệt đạo thánh đế bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức bốn tĩnh lự tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bổn tĩnh lự vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bổn tĩnh lự hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bổn tĩnh lự tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức bốn tĩnh lự khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn tĩnh lự bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức tám giải thoát tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tám giải thoát khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám giải thoát bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức không giải thoát môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma hạ tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thể Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức không giải thoát môn khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức không giải thoát môn bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đà la ni môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức là la ni môn bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đà la ni môn khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đà la ni môn bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tam ma địa môn bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Cực hỷ địa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Cực hỷ địa khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Cực hỷ địa bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ngũ nhãn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ngũ nhãn khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ngũ nhãn bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức lục thần thông bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Phật mười lực tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

. Tức Phật mười lực tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Phật mười lực khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Phật mười lực bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức đại từ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức đại từ khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại từ bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đại bi, đại hỷ, đại xả bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức ba mươi hai đại sĩ tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng khố tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tồn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chàng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tưởng hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức ba mươi hai đại sĩ tướng khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức ba mươi hai đại sĩ tướng bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tám mươi tùy hảo bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức pháp vô vong thất tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả khố tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu tội tăng ngữ là Bổ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức pháp vô vong thất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức pháp vô vong thất bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tánh hằng trụ xả bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức nhất thiết trí tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức nhất thiết trí khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức nhất thiết trí bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức quả Dự lưu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán khố tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức quả Dự lưu khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Dự lưu bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức Độc giác Bồ đề tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức Độc giác Bồ đề khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức Độc giác Bồ đề bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Nói là Bồ tát Ma ha tát ấy, nơi ý hiểu sao? Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề lạc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề sanh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chẳng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tạp nhiễm tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thuộc sanh tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ở trong tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ở ngoài tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy. Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát chăng? Bạch Thế Tôn! Chẳng phải vậy.

Bấy giờ, Phật bảo cụ thọ Thiện Hiện: Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc, hoặc thọ tưởng hành thức hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc tăng ngữ và thọ tưởng hành thức tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc thường vô thường, hoặc thọ tưởng hành thức thường vô thường hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc thường vô thường tăng ngữ và thọ tưởng hành thức thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc lạc khổ, hoặc thọ tưởng hành thức lạc khổ hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc lạc khổ tăng ngữ và thọ tưởng hành thức lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc ngã vô ngã, hoặc thọ tưởng hành thức ngã vô ngã hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc ngã vô ngã tăng ngữ và thọ tưởng hành thức ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc tịnh bất tịnh, hoặc thọ tưởng hành thức tịnh bất tịnh hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc tịnh bất tịnh tăng ngữ và thọ tưởng hành thức tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc không bất không, hoặc thọ tưởng hành thức không bất không hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc không bất không tăng ngữ và thọ tưởng hành thức không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu tướng vô tướng, hoặc thọ tưởng hành thức hữu tướng vô tướng hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu tướng vô tướng tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu nguyện vô nguyện, hoặc thọ tưởng hành thức hữu nguyện vô nguyện hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc thọ tưởng hành thức tịch tĩnh bất tịch tĩnh hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và thọ tưởng hành thức tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc viễn ly bất viễn ly, hoặc thọ tưởng hành thức viễn ly bất viễn ly hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và thọ tưởng hành thức viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu vi vô vi, hoặc thọ tưởng hành thức hữu vi vô vị hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu vi vô vi tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu lậu vô lậu, hoặc thọ tưởng hành thức hữu lậu vô lậu hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu lậu vô lậu tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc sanh diệt hoặc thọ tưởng hành thức sanh diệt hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc sanh diệt tăng ngữ và thọ tưởng hành thức sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc thiện phi thiện, hoặc thọ tưởng hành thức thiện phi thiện hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc thiện phi thiện tăng ngữ và thọ tưởng hành thức thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu tội vô tội, hoặc thọ tưởng hành thức hữu tội vô tội hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu tội vô tội tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc hữu phiền não vô phiền não, hoặc thọ tưởng hành thức hữu phiền não vô phiền não hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và thọ tưởng hành thức hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc thế gian xuất thế gian, hoặc thọ tưởng hành thức thế gian xuất thế gian hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc thế gian xuất thế gian tăng ngữ và thọ tưởng hành thức thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc thọ tưởng hành thức tạp nhiễm thanh tịnh hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và thọ tưởng hành thức tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc thọ tưởng hành thức thuộc sanh tử thuộc Niết bàn hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và thọ tưởng hành thức thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc thọ tưởng hành thức ở trong ở ngoài ở giữa hai hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và thọ tưởng hành thức ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc khả đắc bất khả đắc, hoặc thọ tưởng hành thức khả đắc bất khả đắc hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy, huống là có sắc khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và thọ tưởng hành thức khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thọ tưởng hành thức hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ thường vô thường, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ thường vô thường tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ lạc khổ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ lạc khổ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ ngã vô ngã, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ ngã vô ngã tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ tịnh bất tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ tịnh bất tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ không bất không, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ không bất không tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu tướng vô tướng, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu tướng vô tướng tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu nguyện vô nguyện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân y xử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ viễn ly bất viễn ly, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu vi vô vi, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu vi vô vi tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu lậu vô lậu, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu lậu vô lậu tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ sanh diệt, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ sanh diệt tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhân xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xử hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ thiện phi thiện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ thiện phi thiện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu tội vô tội, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu tội vô tội tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ hữu phiền não vô phiền não, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ thế gian xuất thế gian, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ thế gian xuất thế gian tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thể gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xứ khả đắc bất khả đắc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xứ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xử tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ thường vô thường, hoặc thanh hương vị xúc pháp xử thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ thường vô thường tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xử thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ lạc khổ, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ lạc khổ tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ ngã vô ngã, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ ngã vô ngã tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ tịnh bất tịnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ tịnh bất tịnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ không bất không, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ không bất không tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu tướng vô tướng, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu tướng vô tướng tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu nguyện vô nguyện, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xử tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ viễn ly bất viễn ly, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu vi vô vi, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu vi vô vi tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu lậu vô lậu, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu lậu vô lậu tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ sanh diệt hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ sanh diệt tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ thiện phi thiện, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ thiện phi thiện tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu tội vô tội, hoặc thanh hương vị xúc pháp xử hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu tội vô tội tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ hữu phiền não vô phiền não, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ thế gian xuất thế gian, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ thế gian xuất thế gian tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc xứ khả đắc bất khả đắc, hoặc thanh hương vị xúc pháp xứ khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc xứ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp xứ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới thường vô thường, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới thường vô thường tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới lạc khổ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới lạc khổ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới ngã vô ngã, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới ngã vô ngã tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới tịnh bất tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới tịnh bất tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhân giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới không bất không, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới không bất không tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu tướng vô tướng, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu nguyện vô nguyện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới viễn ly bất viễn ly, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu vi vô vi, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu vi vô vi tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu lậu vô lậu, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới sanh diệt hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới sanh diệt tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới thiện phi thiện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới thiện phi thiện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu tội vô tội, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu tội vô tội tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhân giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới hữu phiền não vô phiền não, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới thế gian xuất thế gian, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới ở trong ở ngoài ở giữa hai hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn giới khả đắc bất khả đắc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý giới khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới thường vô thường, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới thường vô thường tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới lạc khổ, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới lạc khổ tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới ngã vô ngã, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới ngã vô ngã tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới tịnh bất tịnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới tịnh bất tịnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới không bất không, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới không bất không tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu tướng vô tướng, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu nguyện vô nguyện, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tình tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới viễn ly bất viễn ly, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu vi vô vi, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu vi vô vi tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu lậu vô lậu, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới sanh diệt, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới sanh diệt tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới thiện phi thiện, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới thiện phi thiện tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu tội vô tội, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu tội vô tội tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới hữu phiền não vô phiền não, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới thế gian xuất thế gian, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức sắc giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc sắc giới khả đắc bất khả đắc, hoặc thanh hương vị xúc pháp giới khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có sắc giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và thanh hương vị xúc pháp giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức sắc giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thanh hương vị xúc pháp giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa,Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới thường vô thường, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới thường vô thường tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới lạc khổ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới lạc khổ, hãy rất ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới lạc khổ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã ý chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ỷ thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới ngã vô ngã, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới ngã vô ngã tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới tịnh bất tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới tịnh bất tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới không bất không, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới không bất không tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu tướng vô tướng, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu nguyện vô nguyện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới viễn ly bất viễn ly, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu vi vô vi, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu vi vô vi tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu lậu vô lậu, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới sanh diệt, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới sanh diệt tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới thiện phi thiện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới thiện phi thiện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu tội vô tội, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu tội vô tội tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới hữu phiền não vô phiền não, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới thế gian xuất thế gian, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói: Tức nhãn thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn thức giới khả đắc bất khả đắc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn thức giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhàn xúc thường vô thường, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc thường vô thường tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc lạc khổ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc lạc khổ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc ngã vô ngã, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc ngã vô ngã tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc tịnh bất tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc tịnh bất tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc không bất không, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc không bất không tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu tướng vô tướng, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu tướng vô tướng tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thận ý xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu nguyện vô nguyện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc viễn ly bất viễn ly, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu vi vô vi, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu vi vô vi tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu lậu vô lậu, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu lậu vô lậu tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc sanh diệt, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc sanh diệt tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc thiện phi thiện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc thiện phi thiện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu tội vô tội, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu tội vô tội tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc hữu phiền não vô phiền não, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc thế gian xuất thế gian, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc thế gian xuất thế gian tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc khả đắc bất khả đắc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tưởng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng vô tướng, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng vô tướng tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện vô nguyện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy. Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi vô vi, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi vô vi tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu vô lậu, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu vô lậu tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh diệt, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh diệt tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện phi thiện, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện phi thiện tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội vô tội, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội vô tội tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não vô phiền não, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian xuất thế gian, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian xuất thế gian tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc bất khả đắc, hoặc nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức địa giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới, hoặc thủy hỏa phong không thức giới, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới tăng ngữ là Bồ

tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới thường vô thường, hoặc thủy hỏa phong không thức giới thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới thường vô thường tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới lạc khổ, hoặc thủy hỏa phong không thức giới lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới lạc khổ tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới ngã vô ngã, hoặc thủy hỏa phong không thức giới ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới ngã vô ngã tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới tịnh bất tịnh, hoặc thủy hỏa phong không thức giới tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới tịnh bất tịnh tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn Hoặc địa giới không bất không, hoặc thủy hỏa phong không thức giới không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới không bất không tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu tướng vô tướng, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu nguyện vô nguyện, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới viễn ly bất viễn ly, hoặc thủy hỏa phong không thức giới viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu vi vô vi, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu vi vô vi tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu lậu vô lậu, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới sanh diệt, hoặc thủy hỏa phong không thức giới sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới sanh diệt tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới thiện phi thiện, hoặc thủy hỏa phong không thức giới thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới thiện phi thiện tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu tội vô tội, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu tội vô tội tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới hữu phiền não vô phiền não, hoặc thủy hỏa phong không thức giới hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới thế gian xuất thế gian, hoặc thủy hỏa phong không thức giới thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc thủy hỏa phong không thức giới tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc thủy hỏa phong không thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc thủy hỏa phong không thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức địa giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc địa giới khả đắc bất khả đắc, hoặc thủy hỏa phong không thức giới khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có địa giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và thủy hỏa phong không thức giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức địa giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức thủy hỏa phong không thức giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên thường vô thường, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên thường vô thường tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên lạc khổ, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên lạc khổ tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên ngã vô ngã, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên ngã vô ngã tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên tịnh bất tịnh, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên tịnh bất tịnh tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên không bất không, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên không bất không tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu tướng vô tướng, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu tướng vô tướng tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu nguyện vô nguyện, hoặc đắng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên viễn ly bất viễn ly, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu vi vô vi, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu vi vô vi tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu lậu vô lậu, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu lậu vô lậu tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên sanh diệt, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên sanh diệt tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên thiện phi thiện, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên thiện phi thiện tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu tội vô tội, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tội vô tội, hãy rốt rão bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu tội vô tội tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên hữu phiền não vô phiền não, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên thế gian xuất thế gian, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên thế gian xuất thế gian tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhân duyên hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhân duyên khả đắc bất khả đắc, hoặc đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhân duyên khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhân duyên hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc thể gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức duyên sanh ra pháp hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Duyên sanh ra pháp khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có duyên sanh ra pháp khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức duyên sanh ra pháp hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức vô minh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh, hoặc hành cho đến lão tử, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh tăng ngữ và hành cho đến lão tử tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh thường vô thường, hoặc hành cho đến lão tử thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh thường vô thường tăng ngữ và hành cho đến lão tử thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh lạc khổ, hoặc hành cho đến lão tử lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh lạc khổ tăng ngữ và hành cho đến lão tử lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh ngã vô ngã, hoặc hành cho đến lão tử ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh ngã vô ngã tăng ngữ và hành cho đến lão tử ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh tịnh bất tịnh, hoặc hành cho đến lão tử tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh tịnh bất tịnh tăng ngữ và hành cho đến lão tử tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh không bất không, hoặc hành cho đến lão tử không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh không bất không tăng ngữ và hành cho đến lão tử không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu tướng vô tướng, hoặc hành cho đến lão tử hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu tướng vô tướng tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu nguyện vô nguyện, hoặc hành cho đến lão tử hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc hành cho đến lão tử tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và hành cho đến lão tử tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh viễn ly bất viễn ly, hoặc hành cho đến lão tử viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và hành cho đến lão tử viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu vi vô vi, hoặc hành cho đến lão tử hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu vi vô vi tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh viễn ly bất viễn ly, hoặc hành cho đến lão tử viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và hành cho đến lão tử viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu vi vô vi, hoặc hành cho đến lão tử hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu vi vô vi tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh thiện phi thiện, hoặc hành cho đến lão tử thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh thiện phi thiện tăng ngữ và hành cho đến lão tử thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu tội vô tội, hoặc hành cho đến lão tử hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu tội vô tội tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh hữu phiền não vô phiền não, hoặc hành cho đến lão tử hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và hành cho đến lão tử hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh thế gian xuất thế gian, hoặc hành cho đến lão tử thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh thế gian xuất thế gian tăng ngữ và hành cho đến lão tử thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc hành cho đến lão tử tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và hành cho đến lão tử tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc hành cho đến lão tử thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và hành cho đến lão tử thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tầng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc hành cho đến lão tử ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và hành cho đến lão tử ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức vô minh hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc vô minh khả đắc bất khả đắc, hoặc hành cho đến lão tử khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có vô minh khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và hành cho đến lão tử khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức vô minh hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức hành cho đến lão tử hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

– Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa thường vô thường; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa thường vô thường tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa lạc khổ; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa lạc khổ tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa ngã vô ngã; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa ngã vô ngã tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa tịnh bất tịnh; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa tịnh bất tịnh tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa không bất không; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa không bất không tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba La mật đa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu tướng vô tướng; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba La mật đa hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu nguyện vô nguyện; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tất ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu vi vô vi; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bổ thí Ba la mật đa hữu vi vô vi tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu vi vô vị tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu lậu vô lậu; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa sanh diệt; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa sanh diệt tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba La mật đa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa thiện phi thiện; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bổ thi Ba la mật đa thiện phi thiện tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu tội vô tội; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa hữu tội vô tội tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa hữu phiền não vô phiền não; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa thể gian xuất thế gian; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thể gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa tạp nhiễm thanh tịnh; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tỉnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhà Ba la mật đa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát i Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa ở trong ở ngoài ở giữa hai; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa ở trong ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bố thí Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức định giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bố thí Ba la mật đa khả đắc bất khả đắc; hoặc tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bố thí Ba la mật đa khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bố thí Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, bát nhã Ba la mật đa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức nội không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát u Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không thường vô thường, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không thường vô thường tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không lạc khổ, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không lạc khổ tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát

Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không ngã vô ngã, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không ngã vô ngã tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không tịnh bất tịnh, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không tịnh bất tịnh tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không không bất không, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không không bất không tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu tướng vô tướng, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu tướng vô tướng tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu nguyện vô nguyện, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không viễn ly bất viễn ly, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu vi vô vi, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu vi vô vi tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu lậu vô lậu, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu lậu vô lậu tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không sanh diệt, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không sanh diệt tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không thiện phi thiện, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không thiện phi thiện tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu tội vô tội, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu tội vô tội tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không hữu phiền não vô phiền não, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không thế gian xuất thế gian, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không thế gian xuất thế gian tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nội không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nội không khả đắc bất khả đắc, hoặc ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nội không khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nội không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức chơn như tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát u Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như thường vô thường, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như thường vô thường tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như lạc khổ, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như lạc khổ tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như ngã vô ngã, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như ngã vô ngã tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như tịnh bất tịnh, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như tịnh bất tịnh tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như không bất không, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như không bất không tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu tướng vô tướng, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu tướng vô tướng tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu nguyện vô nguyện, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như viễn ly bất viễn ly, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới viễn bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu vi vô vi, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu vi vô vi tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu vi vô vị tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu lậu vô lậu, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu lậu vô lậu tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như sanh diệt, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như sanh diệt tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như thiện phi thiện, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như thiện phi thiện tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu tội vô tội, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu tội vô tội tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như hữu phiền não vô phiền não, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như thế gian xuất thế gian, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như thế gian xuất thế gian tăng ngữ và pháp giới cho đến bắt từ nghì giới thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tầng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chọn như hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bắt từ nghì giới hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quân nghĩa nào mà nỗi tức chơn như hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tầng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tất ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quân nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chơn như hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc chơn như khả đắc bất khả đắc, hoặc pháp giới cho đến bất tư nghì giới khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chơn như khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và pháp giới cho đến bất tư nghì giới khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chơn như hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức pháp giới cho đến bất tư nghì giới hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ thường vô thường, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ thường vô thường tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc lạc hoặc khố tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ lạc khổ, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ lạc khổ tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ ngã vô ngã, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ ngã vô ngã tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ tịnh bất tịnh, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ tịnh bất tịnh tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ không bất không, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ không bất không tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bổn niệm trụ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu tưởng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu tướng vô tướng, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu tướng vô tướng tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu nguyện vô nguyện, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ viễn ly bất viễn ly, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu vi vô vi, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu vi vô vi tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu lậu vô lậu, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu lậu vô lậu tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ sanh diệt, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ sanh diệt tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ thiện phi thiện, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ thiện phi thiện tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu tội vô tội, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu tội vô tội tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ hữu phiền não vô phiền não, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hữu phiền não vô phiền não tàng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tâm thánh đạo chi hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ thế gian xuất thế gian, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ thế gian xuất thế gian tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chỉ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bổn niệm trụ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn niệm trụ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn niệm trụ khả đắc bất khả đắc, hoặc bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn niệm trụ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn niệm trụ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn chánh đoạn cho đến tâm thánh đạo chỉ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để tăng ngữ chàng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế, hoặc tập diệt đạo thánh đế, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để thường vô thường, hoặc tập diệt đạo thánh đế thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để thường vô thường tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để lạc khổ, hoặc tập diệt đạo thánh để lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế lạc khổ tăng ngữ và tập diệt đạo thánh đế lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế ngã vô ngã, hoặc tập diệt đạo thánh để ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế ngã vô ngã tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy. Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khố thánh để tịnh bất tịnh, hoặc tập diệt đạo thánh để tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để tịnh bất tịnh tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để không bất không, hoặc tập diệt đạo thánh để không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để không bất không tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế hữu tướng vô tướng, hoặc tập diệt đạo thánh đế hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế hữu nguyện vô nguyện, hoặc tập diệt đạo thánh để hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để hữu nguyện vô nguyện tàng ngữ và tập diệt đạo thành để hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tầng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thanh để hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thành đế hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để viễn ly bất viễn ly, hoặc tập diệt đạo thánh đế viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khố thánh để hữu vi vô vi, hoặc tập diệt đạo thánh để hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế hữu vi vô vi tăng ngữ và tập diệt đạo thánh đế hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy. Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để hữu lậu vô lậu, hoặc tập diệt đạo thánh để hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tập diệt đạo thánh đế hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để sanh diệt, hoặc tập diệt đạo thánh để sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để sanh diệt tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để thiện phi thiện, hoặc tập diệt đạo thánh để thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để thiện phi thiện tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế hữu tội vô tội, hoặc tập diệt đạo thánh để hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế hữu tội vô tội tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh đế hữu phiền não vô phiền não, hoặc tập diệt đạo thánh đế hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để thế gian xuất thế gian, hoặc tập diệt đạo thánh để thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh đế hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc tập diệt đạo thánh để tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc tập diệt đạo thánh đế thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh để hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc tập diệt đạo thánh đế ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh để ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tập diệt đạo thánh đế ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh để hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức khổ thánh đế hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc khổ thánh để khả đắc bất khả đắc, hoặc tập diệt đạo thánh để khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có khổ thánh đế khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tập diệt đạo thánh để khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức khổ thánh để hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tập diệt đạo thánh đế hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự thường vô thường; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lạ thường vô thường tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự lạc khổ; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự lạc khổ tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự ngã vô ngã; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự ngã vô ngã tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự tịnh bất tịnh; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự tịnh bất tịnh tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bổn tĩnh lự hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự không bất không; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự không bất không tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu tướng vô tướng; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự hữu tướng vô tướng tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu nguyện vô nguyện; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự tịch tĩnh bất tịch tĩnh; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tịch tỉnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bổn vô sắc định hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự viễn ly bất viễn ly; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu vi vô vi; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu vi vô vị, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự hữu vi vô vi tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu lậu vô lậu; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự hữu lậu vô lậu tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự sanh diệt; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự sanh diệt tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự thiện phi thiện; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự thiện phi thiện tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu tội vô tội; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự hữu tội vô tội tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự hữu phiền não vô phiền não; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bổn tĩnh lự hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tình lự hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chàng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự thế gian xuất thế gian; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự thế gian xuất thế gian tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự tạp nhiễm thanh tịnh; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự thuộc sanh tử thuộc Niết bàn; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lạ ở trong ở ngoài ở giữa hai; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tình lự ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức bốn tĩnh lự hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc bốn tĩnh lự khả đắc bất khả đắc; hoặc bốn vô lượng, bốn vô sắc định khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có bốn tĩnh lự khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và bốn vô lượng, bốn vô sắc định khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức bốn tĩnh lự hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức bốn vô lượng, bốn vô sắc định hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát thường vô thường; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát thường vô thường tăng ngữ và tám thẳng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xử, chín thử đệ định, mười biến xứ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc lạc hoặc khố tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát lạc khổ; hoặc tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biển xứ lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát lạc khổ tăng ngữ và tám thắng xử, chín thứ đệ định, mười biến xứ lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy. Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát ngã vô ngã; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát ngã vô ngã tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biến xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát tịnh bất tịnh; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát tịnh bất tịnh tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát không bất không; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát không bất không tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu tướng vô tướng; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tam thắng xứ, chín thử đệ định, mười biến xứ hữu tưởng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thẳng xử, chín thứ đệ định, mười biến xử hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tất ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu nguyện vô nguyện; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát tịch tĩnh bất tịch tĩnh; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát viễn ly bất viễn ly; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tâm giải thoát hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu vi vô vi; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu vi vô vi tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu lậu vô lậu; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát sanh diệt; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát sanh diệt tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thử đệ định, mười biển xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thể Tôn! Hoặc tâm giải thoát thiện phi thiện; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát thiện phi thiện tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu tội vô tội; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu tội vô tội tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát hữu phiền não vô phiền não; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát thế gian xuất thế gian; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xử thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ thể gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát tạp nhiễm thanh tịnh; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát thuộc sanh tử thuộc Niết bàn; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát ở trong ở ngoài ở giữa hai; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tám thẳng xứ, chín thứ đệ định, mười biển xứ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tám giải thoát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc tám giải thoát kha đắc bất khả đắc; hoặc tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tám giải thoát khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tám giải thoát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn thường vô thường; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn thường vô thường tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức về tưởng, vỏ nguyện giải thoát môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Người lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn lạc khổ; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc khổ, hãy rốt ráo bất kha đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn lạc khổ tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đầy đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn ngã vô ngã; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn ngã vô ngã tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn tịnh bất tịnh; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn tịnh bất tịnh tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn không bất không; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn không bất không tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu tướng vô tướng; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu tướng vô tướng tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu nguyện vô nguyện; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tưởng, vô nguyện giải thoát môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn viễn ly bất viễn ly; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu vi vô vi; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu vi vô vi tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu lậu vô lậu; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu lậu vô lậu tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn sanh diệt; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn sanh diệt tăng ngữ và vô tưởng, vô nguyện giải thoát môn sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn thiện phi thiện; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn thiện phi thiện tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tất Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu tội vô tội; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu tội vô tội tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn hữu phiền não vô phiền não; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hữu phiền não vô phiền não tầng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn thế gian xuất thế gian; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn thế gian xuất thế gian tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn tạp nhiễm thanh tịnh; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và vô tưởng, vô nguyện giải thoát môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tầng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn ở trong ở ngoài ở giữa hai; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức không giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc không giải thoát môn khả đắc bất khả đắc; hoặc vô tướng, vô nguyện giải thoát môn khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có không giải thoát môn khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và vô tướng, vô nguyện giải thoát môn khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức không giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát; tức vô tướng, vô nguyện giải thoát môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn, hoặc tam ma địa môn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn tăng ngữ và tam ma địa môn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn thường vô thường, hoặc tam ma địa môn thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn thường vô thường tăng ngữ và tam ma địa môn thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn lạc khổ, hoặc tam ma địa môn lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn lạc khổ tăng ngữ và tam ma địa môn lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn ngã vô ngã, hoặc tam ma địa môn ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn ngã vô ngã tăng ngữ và tam ma địa môn ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn tịnh bất tịnh, hoặc tam ma địa môn tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn tịnh bất tịnh tăng ngữ và tam ma địa môn tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn không bất không, hoặc tam ma địa môn không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn không bất không tăng ngữ và tam ma địa môn không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu tướng vô tướng, hoặc tam ma địa môn hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tam ma địa môn hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu nguyện vô nguyện, hoặc tam ma địa môn hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và tam ma địa môn hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc tam ma địa môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tam ma địa môn tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tinh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy,

Thiện Hiện! Người lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn viễn ly bất viễn ly, hoặc tam ma địa môn viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tam ma địa môn viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu vi vô vi, hoặc tam ma địa môn hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu vi vô vi tăng ngữ và tam ma địa môn hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu vi hoặc vô vị tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu lậu vô lậu, hoặc tam ma địa môn hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tam ma địa môn hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn sanh diệt, hoặc tam ma địa môn sanh diệt, hãy rất ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn sanh diệt tăng ngữ và tam ma địa môn sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la nỉ môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn thiện phi thiện, hoặc tam ma địa môn thiện

phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn thiện phi thiện tăng ngữ và tam ma địa môn thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu tội vô tội, hoặc tam ma địa môn hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu tội vô tội tăng ngữ và tam ma địa môn hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn hữu phiền não vô phiền não, hoặc tam ma địa môn hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tam ma địa môn hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la nỉ môn hoặc thể gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn thế gian xuất thế gian, hoặc tam ma địa môn thể gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khá đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tam ma địa môn thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc tam ma địa môn tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vi tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tam ma địa môn tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc tam ma địa môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tam ma địa môn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc tam ma địa môn ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tam ma địa môn ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đà la ni môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đà la ni môn khả đắc bất khả đắc, hoặc tam ma địa môn khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đà la ni môn khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tam ma địa môn khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đà la ni môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tam ma địa môn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa, Phát quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hành địa, Bất động địa, Thiện huệ địa, Pháp vân địa tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa thường vô thường, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa thường vô thường tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vận địa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa lạc khổ, hoặc Ly cẩu địa cho đến Pháp vân địa lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa lạc khổ tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa ngã vô ngã, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa ngã vô ngã tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa tịnh bất tịnh, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa tịnh bất tịnh tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa không bất không, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa không bất không tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu tướng vô tướng, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu tướng vô tướng tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu nguyện vô nguyện, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa viễn ly bất viễn ly, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và Ly cẩu địa cho đến Pháp vân địa viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu vi vô vi, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu vi vô vi tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu lậu vô lậu, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu lậu vô lậu tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa sanh diệt, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa sanh diệt tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa thiện phi thiện, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa thiện phi thiện tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu tội vô tội, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vẫn địa hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu tội vô tội tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa hữu phiền não vô phiền não, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa thế gian xuất thế gian, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa thế gian xuất thể gian tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vận địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tắt, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy,

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Cực hỷ địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tầng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Hoặc Cực hỷ địa khả đắc bất khả đắc, hoặc Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Cực hỷ địa khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Cực hỷ địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức Ly cấu địa cho đến Pháp vân địa hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhân tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn, hoặc lục thần thông, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn tăng ngữ và lục thần thông tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn thường vô thường, hoặc lục thần thông thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn thường vô thường tăng ngữ và lục thần thông thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn lạc khổ, hoặc lục thần thông lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn lạc khổ tăng ngữ và lục thần thông lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhân hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn ngã vô ngã, hoặc lục thần thông ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhân ngã vô ngã tăng ngữ và lục thần thông ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn tịnh bất tịnh, hoặc lục thần thông tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn tịnh bất tịnh tăng ngữ và lục thần thông tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhân không bất không, hoặc lục thần thông không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn không bất không tăng ngữ và lục thần thông không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tất ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhân hữu tướng vô tướng, hoặc lục thần thông hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu tướng vô tướng tăng ngữ và lục thần thông hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn hữu nguyện vô nguyện, hoặc lục thần thông hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và lục thần thông hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc lục thần thông tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và lục thần thông tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn viễn ly bất viễn ly, hoặc lục thần thông viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và lục thần thông viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn hữu vi vô vi, hoặc lục thần thông hữu vi vô vị, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu vi vô vi tăng ngữ và lục thần thông hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tắt Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn hữu lậu vô lậu, hoặc lục thần thông hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu lậu vô lậu tăng ngữ và lục thần thông hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn sanh diệt, hoặc lục thần thông sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn sanh diệt tăng ngữ và lục thần thông sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn thiện phi thiện, hoặc lục thần thông thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn thiện phi thiện tăng ngữ và lục thần thông thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn hữu tội vô tội, hoặc lục thần thông hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu tội vô tội tăng ngữ và lục thần thông hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn hữu phiền não vô phiền não, hoặc lục thần thông hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và lục thần thông hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn thế gian xuất thế gian, hoặc lục thần thông thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn thế gian xuất thế gian tăng ngữ và lục thần thông thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc lục thần thông tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và lục thần thông tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc lục thần thông thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và lục thần thông thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tắt Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc lục thần thông ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và lục thần thông ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ngũ nhãn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ngũ nhãn khả đắc bất khả đắc, hoặc lục thần thông khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ngũ nhãn khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và lục thần thông khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ngũ nhãn hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức lục thần thông hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực tăng ngữ và bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực thường vô thường, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực thường vô thường tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thường vô thưởng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực lạc khổ, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực lạc khổ tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực ngã vô ngã, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực ngã vô ngã tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực tịnh bất tịnh, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực tịnh bất tịnh tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực không bất không, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực không bất không tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vỗ sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực hữu tướng vô tướng, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu tướng vô tướng tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực hữu nguyện vô nguyện, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở ủy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực viễn ly bất viễn ly, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực hữu vi vô vi, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu vi vô vi tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực hữu lậu vô lậu, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu lậu vô lậu tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực sanh diệt, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực sanh diệt tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực thiện phi thiện, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực thiện phi thiện tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực hữu tội vô tội, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu tội vô tội tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn. Hoặc Phật mười lực hữu phiền não vô phiền não, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực thế gian xuất thế gian, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực thế gian xuất thế gian tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát c Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Phật mười lực hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc Phật mười lực khả đắc bất khả đắc, hoặc bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Phật mười lực khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Phật mười lực hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức đại từ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ, hoặc đại bi đại hỷ đại xả, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ thường vô thường, hoặc đại bi đại hỷ đại xả thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ thường vô thường tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ lạc khổ, hoặc đại bi đại hỷ đại xả lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ lạc khổ tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả lạc khố tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ ngã vô ngã, hoặc đại bi đại hỷ đại xả ngã vô ngã, hãy rất ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ ngã vô ngã tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ tịnh bất tịnh, hoặc đại bi đại hỷ đại xả tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ tịnh bất tịnh tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ không bất không, hoặc đại bi đại hỷ đại xả không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ không bất không tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu tướng vô tướng, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu tướng vô tướng tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu nguyện vô nguyện, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc đại bi đại hỷ đại xả tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ viễn ly bất viễn ly, hoặc đại bi đại hỷ đại xả viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu vi vô vị, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu vi vô vi tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu vị hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu lậu vô lậu, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu lậu vô lậu tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tất ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ sanh diệt, hoặc đại bi đại hỷ đại xả sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ sanh diệt tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ thiện phi thiện, hoặc đại bi đại hỷ đại xả thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ thiện phi thiện tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu tội vô tội, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu tội vô tội tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bị đại hỷ đại xả hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ hữu phiền não vô phiền não, hoặc đại bi đại hỷ đại xả hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và đại bị đại hỷ đại xả hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ thế gian xuất thế gian, hoặc đại bi đại hỷ đại xả thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ thế gian xuất thế gian tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc đại bi đại hỷ đại xả tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc đại bi đại hỷ đại xả thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc đại bi đại hỷ đại xả ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, ở làm sao nói được: Tức đại từ hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức đại từ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc đại từ khả đắc bất khả đắc, hoặc đại bi đại hỷ đại xả khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có đại từ khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và đại bi đại hỷ đại xả khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức đại từ hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đại bi đại hỷ đại xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng, hoặc tám mươi tùy hảo, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng tăng ngữ và tám mươi tùy hảo tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng thường vô thường, hoặc tám mươi tùy hảo thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng thường vô thường tăng ngữ và tám mươi tùy hảo thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng lạc khổ, hoặc tám mươi tùy hảo lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng lạc khổ tăng ngữ và tám mươi tùy hảo lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng ngã vô ngã, hoặc tám mươi tùy hảo ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng ngã vô ngã tăng ngữ và tám mươi tùy hảo ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng tịnh bất tịnh, hoặc tám mươi tùy hảo tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng tịnh bất tịnh tăng ngữ và tám mươi tùy hảo tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng không bất không, hoặc tám mươi tùy hảo không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng không bất không tăng ngữ và tám mươi tùy hảo không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tướng vô tướng, hoặc tám mươi tùy hảo hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu nguyện vô nguyện, hoặc tám mươi tùy hảo hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc tám mươi tùy hảo tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tám mươi tùy hảo tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng viễn ly bất viễn ly, hoặc tám mươi tùy hảo viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tám mươi tùy hảo viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nỗi được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu vi vô vi, hoặc tám mươi tùy hảo hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu vi vô vi tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu lậu vô lậu, hoặc tám mươi tùy hảo hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng sanh diệt, hoặc tám mươi tùy hảo sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng sanh diệt tăng ngữ và tám mươi tùy hảo sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng thiện phi thiện, hoặc tám mươi tùy hảo thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng thiện phi thiện tăng ngữ và tám mươi tùy hảo thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tội vô tội, hoặc tám mươi tùy hảo hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu tội vô tội tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng hữu phiền não vô phiền não, hoặc tám mươi tùy hảo hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tám mươi tùy hảo hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng thế gian xuất thế gian, hoặc tám mươi tùy hảo thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tám mươi tùy hảo thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc tám mươi tùy hảo tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tám mươi tùy hảo tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc tám mươi tùy hảo thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tám mươi tùy hảo thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc tám mươi tùy hảo ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tám mươi tùy hảo ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc ba mươi hai đại sĩ tướng khả đắc bất khả đắc, hoặc tám mươi tùy hảo khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có ba mươi hai đại sĩ tướng khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tám mươi tùy hảo khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức ba mươi hai đại sĩ tướng hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tám mươi tùy hảo hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất, hoặc tánh hằng trụ xả, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất tăng ngữ và tánh hằng trụ xả tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất thường vô thường, hoặc tánh hằng trụ xả thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất thường vô thường tăng ngữ và tánh hằng trụ xả thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất lạc khổ, hoặc tánh hằng trụ xả lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất lạc khổ tăng ngữ và tánh hằng trụ xả lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất ngã vô ngã, hoặc tánh hằng trụ xả ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất ngã vô ngã tăng ngữ và tánh hằng trụ xả ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất tịnh bất tịnh, hoặc tánh hằng trụ xả tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất tịnh bất tịnh tăng ngữ và tánh hằng trụ xả tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất không bất không, hoặc tánh hằng trụ xả không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất không bất không tăng ngữ và tánh hằng trụ xả không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu tướng vô tướng, hoặc tánh hằng trụ xả hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất hữu tướng vô tướng tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu nguyện vô nguyện, hoặc tánh hằng trụ xả hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc tánh hằng trụ xả tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và tánh hằng trụ xả tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất viễn ly bất viễn ly, hoặc tánh hằng trụ xả viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và tánh hằng trụ xả viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu vi vô vi, hoặc tánh hằng trụ xả hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất hữu vi vô vi tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu lậu vô lậu, hoặc tánh hằng trụ xả hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp Vô vong thất hữu lậu vô lậu tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất sanh diệt, hoặc tánh hằng trụ xả sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất sanh diệt tăng ngữ và tánh hằng trụ xả sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất thiện phi thiện, hoặc tánh hằng trụ xả thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất thiện phi thiện tăng ngữ và tánh hằng trụ xả thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu tội vô tội, hoặc tánh hằng trụ xả hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất hữu tội vô tội tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất hữu phiền não vô phiền não, hoặc tánh hằng trụ xả hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và tánh hằng trụ xả hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất thế gian xuất thế gian, hoặc tánh hằng trụ xả thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất thế gian xuất thế gian tăng ngữ và tánh hằng trụ xả thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thế gian hoặc xuất thể gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc tánh hằng trụ xả tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và tánh hằng trụ xả tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc tánh hằng trụ xả thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và tánh hằng trụ xả thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc tánh hằng trụ xả ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và tánh hằng trụ xả ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức pháp vô vong thất hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc pháp vô vong thất khả đắc bất khả đắc, hoặc tánh hằng trụ xả khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có pháp vô vong thất khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và tánh hằng trụ xả khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức pháp vô vong thất hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức tánh hằng trụ xả hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, hãy rất ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí thường vô thường, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí thường vô thường tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí lạc khổ, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí lạc khổ tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí ngã vô ngã, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tưởng trí ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí ngã vô ngã tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí tịnh bất tịnh, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí tịnh bất tịnh tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí không bất không, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí không bất không tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu tướng vô tướng, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu tướng vô tướng tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu nguyện vô nguyện, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí viễn ly bất viễn ly, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quân nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu vi vô vi, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu vi vô vi tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu lậu vô lậu, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu lậu vô lậu tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí sanh diệt, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí sanh diệt tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí thiện phi thiện, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí thiện phi thiện tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tưởng trí hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu tội vô tội, hoặc đạo tướng tri, nhất thiết tướng trí hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu tội vô tội tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí hữu phiền não vô phiền não, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí thế gian xuất thế gian, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí thế gian xuất thế gian tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức nhất thiết trí hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc nhất thiết trí khả đắc bất khả đắc, hoặc đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có nhất thiết trí khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức nhất thiết trí hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu thường vô thường, hoặc quá Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu thường vô thường tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu lạc khổ, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu lạc khổ tăng ngữ và quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu ngã vô ngã, hoặc quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu ngã vô ngã tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu tịnh bất tịnh, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu tịnh bất tịnh tăng ngữ và quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu không bất không, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu không bất không tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu tướng vô tướng, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu tướng vô tướng tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu nguyện vô nguyện, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hoặc quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu viễn ly bất viễn ly, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu viễn ly bất viễn ly tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu vi vô vi, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu vi vô vi tăng ngữ và quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu lậu vô lậu, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu lậu vô lậu tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tất, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu sanh diệt, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu sanh diệt tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu thiện phi thiện, hoặc quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu thiện phi thiện tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu tội vô tội, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu tội vô tội tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát

Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu hữu phiền não vô phiền não, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu thế gian xuất thế gian, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu thế gian xuất thế gian tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu tạp nhiễm thanh tịnh, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu ở trong ở ngoài ở giữa hai, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức quả Dự lưu hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lại, Bất hoàn, A la hán hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Hoặc quả Dự lưu khả đắc bất khả đắc, hoặc quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có quả Dự lưu khả đắc bất khả đắc tăng ngữ và quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức quả Dự lưu hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, tức quả Nhất lai, Bất hoàn, A la hán hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu vi vô vị tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức Độc giác Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Độc giác Bồ đề khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có Độc giác Bồ đề khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức Độc giác Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy. Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải. Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu vi vô vị tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức tất cả hạnh Bồ tát Ma ha tát hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thường vô thường, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thường vô thường tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thường hoặc vô thường tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề lạc khổ, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề lạc khổ tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc lạc hoặc khổ tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ngã vô ngã, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ngã vô ngã tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ngã hoặc vô ngã tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịnh bất tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịnh bất tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịnh hoặc bất tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc không hoặc bất không tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không bất không, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không bất không tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc không hoặc bất không tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tướng vô tướng, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tướng vô tướng tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu tướng hoặc vô tướng tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu nguyện vô nguyện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu nguyện vô nguyện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu nguyện hoặc vô nguyện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịch tĩnh bất tịch tĩnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tịch tĩnh bất tịch tĩnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tịch tĩnh hoặc bất tịch tĩnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề viễn ly bất viễn ly, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề viễn ly bất viễn ly tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc viễn ly hoặc bất viễn ly tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu vi vô vi, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu vi vô vi tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu vi hoặc vô vi tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu lậu vô lậu, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu lậu vô lậu tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu lậu hoặc vô lậu tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề sanh diệt, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề sanh diệt tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc sanh hoặc diệt tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thiện phi thiện, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thiện phi thiện tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thiện hoặc phi thiện tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tội vô tội, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu tội vô tội tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu tội hoặc vô tội tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

_ Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu phiền não vô phiền não, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hữu phiền não vô phiền não tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc hữu phiền não hoặc vô phiền não tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thế gian xuất thế gian, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thế gian xuất thế gian tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thế gian hoặc xuất thế gian tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tạp nhiễm thanh tịnh, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tạp nhiễm thanh tịnh tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc tạp nhiễm hoặc thanh tịnh tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thuộc sanh tử thuộc Niết bàn, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề thuộc sanh tử thuộc Niết bàn tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc thuộc sanh tử hoặc thuộc Niết bàn tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ở trong ở ngoài ở giữa hai, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề ở trong ở ngoài ở giữa hai tăng ngữ. Tăng ngữ đây đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở giữa hai tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Thiện Hiện! Ngươi lại quán nghĩa nào mà nói tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ chẳng phải Bồ tát Ma ha tát ư? Bạch Thế Tôn! Chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề khả đắc bất khả đắc, hãy rốt ráo bất khả đắc, vì tánh chẳng phải có vậy. Huống là có chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề khả đắc bất khả đắc tăng ngữ. Tăng ngữ đầy đã chẳng phải có, làm sao nói được: Tức chư Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hoặc khả đắc hoặc bất khả đắc tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát vậy.

Bạch Thế Tôn! Sắc thảy pháp và tăng ngữ, sắc thảy thường vô thường thảy pháp và tăng ngữ đã bất khả đắc; mà nói sắc thảy pháp tăng ngữ và sắc thảy thường vô thường thảy pháp tăng ngữ là Bồ tát Ma ha tát, ấy là không có lẽ vậy.

Phật bảo: Thiện Hiện! Hay thay, hay thay! Như vậy, như vậy! Như Ngươi đã nói. Thiện Hiện! Sắc thảy pháp và sắc thảy thường vô thường thảy pháp vì bất khả đắc, nên sắc thảy pháp tăng ngữ và sắc thảy thường vô thường thảy pháp tăng ngữ cũng bất khả đắc. Vì pháp và tăng ngữ bất khả đắc, nên Bồ tát Ma ha tát cũng bất khả đắc. Vì Bồ tát Ma ha tát bất khả đắc, nên sở hành Bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, nên cứ như thế mà học.

Lại nữa, Thiện Hiện! Ngươi trước đã nói tôi chẳng thấy có pháp đáng gọi Bồ tát Ma ha tát ấy. Như vậy, như vậy! Như lời ngươi đã nói. Thiện Hiện! Các pháp chẳng thấy các pháp, các pháp chẳng thấy pháp giới; pháp giới chẳng thấy các pháp, pháp giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy sắc giới, sắc giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy thọ tưởng hành thức giới, thọ tưởng hành thức giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy nhãn xứ giới, nhãn xứ giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ giới, nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy sắc xứ giới, sắc xứ giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy thanh hương vị xúc pháp xứ giới, thanh hương vị xúc pháp xứ giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới; nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới; nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới; tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới; thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy thân giới, xúc giới, thân thức giới; thân giới, xúc giới, thân thức giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy ý giới, pháp giới, ý thức giới; ý giới, pháp giới, ý thức giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy địa giới, địa giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy thủy hỏa phong không thức giới, thủy hỏa phong không thức giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy khổ thánh đế giới, khổ thánh đế giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy tập diệt đạo thánh đế giới, tập diệt đạo thánh đế giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy vô minh giới, vô minh giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não giới, hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Pháp giới chẳng thấy Dục giới, Dục giới chẳng thấy pháp giới. Pháp giới chẳng thấy Sắc, Vô sắc giới; Sắc, Vô sắc giới chẳng thấy pháp giới.

Thiện Hiện! Hữu vi giới chẳng thấy vô vi giới, vô vi giới chẳng thấy hữu vi giới. Vì sao thế? Thiện Hiện! Vì chẳng rời hữu vi mà thi thiết vô vi và chẳng phải rời vô vi mà thi thiết hữu vi được!

Thiện Hiện! Như vậy, Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả pháp đều vô sở kiến. Khi mà đối tất cả pháp vô sở kiến, tâm kia mới bất kinh bất khủng bất bố; vì đối tất cả pháp, tâm chẳng chìm đắm cũng chẳng ưu hối. Sở vì sao?

Là Bồ tát Ma ha tát này khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa chẳng thấy sắc, chẳng thấy thọ tưởng hành thức; chẳng thấy nhãn xứ, chẳng thấy nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ; chẳng thấy sắc xứ, chẳng thấy thanh hương vị xúc pháp xứ; chẳng thấy nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới; chẳng thấy nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới; chẳng thấy tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới; chẳng thấy thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới; chẳng thấy thân giới, xúc giới, thân thức giới; chẳng thấy ý giới, pháp giới, ý thức giới. Chẳng thấy địa giới, chẳng thấy thủy hỏa phong không thức giới. Chẳng thấy khổ thánh đế, chẳng thấy tập diệt đạo thánh đế. Chẳng thấy vô minh; chẳng thấy hành thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não. Chẳng thấy Dục giới, chẳng thấy Sắc giới, Vô sắc giới. Chẳng thấy hữu vi, chẳng thấy vô vi. Chẳng thấy tham sân si, chẳng thấy diệt tham sân si. Chẳng thấy ngã; chẳng thấy hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho đồng, tác giả, khiến tác giả, khởi giả, khiến khởi giả, thọ giả, khiến thọ giả, tri giả, kiến giả. Chẳng thấy Thanh văn, chẳng thấy pháp Thanh văn. Chẳng thấy Độc giác, chẳng thấy pháp Độc giác. Chẳng thấy Bồ tát, chẳng thấy pháp Bồ tát. Chẳng thấy Phật, chẳng thấy pháp Phật và chẳng thấy Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề. Thiện Hiện! Như vậy, Bồ tát Ma ha tát đối tất cả pháp đều vô sở kiến. Khi mà đối tất cả vô sở kiến, tâm kia mới bất kinh bất khủng bất bố; đối tất cả pháp, tâm chẳng chìm đắm cũng chẳng ưu hối!

Cụ thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế Tôn! Vì nhân duyên gì nên Bồ tát Ma ha tát này đối tất cả pháp, tâm chẳng chìm đắm cũng chẳng ưu hối? Phật bảo: Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này khắp đối tất cả pháp tâm, tâm sở bất đắc bất kiến. Do nhân duyên đây nên Bồ tát Ma ha tát này đối tất cả pháp, tâm chẳng chìm đắm, cũng chẳng ưu hối.

Cụ thọ Thiện Hiện lại thưa: Bạch Thế Tôn! Vì sao Bồ tát Ma ha tát này đối tất cả pháp, tâm kia bất kinh bất khủng bất bố? Phật bảo: Thiện Hiện! Bồ tát Ma ha tát này khắp đối tất cả ý giới, ý thức giới bất đắc bất kiến. Như vậy, Bồ tát Ma ha tát đối tất cả pháp, tâm kia bất kinh bất khủng bất bố. Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát đối tất cả pháp đều vô sở đắc, nên hành Bát nhã Ba la mật đa.

Thiện Hiện! Các Bồ tát Ma ha tát khi tu hành Bát nhã Ba la mật đa, đối tất cả chỗ bất đắc Bát nhã Ba la mật đa, bất đắc danh Bát nhã Ba la mật đa; bất đắc Bồ tát, bất đắc danh Bồ tát, bất đắc tâm Bồ tát.

Thiện Hiện! Nên như vậy mà dạy bảo dạy trao cho các Bồ tát Ma ha tát, khiến cho đối với Bát nhã Ba la mật đa tu học rốt ráo!


Tip: You can use left, right, A and D keyboard keys to browse between chapters.